BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN —————–
Số: 5180/TCHQ-GSQL
V/v: Thực hiện công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013
|
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ tại điểm 2 công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt nội dung công văn của Bộ và tổ chức thực hiện đúng các quy định và hướng dẫn sau:
1/ Đối với các lô hàng xuất khẩu là nông, lâm, thủy, hải sản khi được Hệ thống hoặc lãnh đạo Chi cục quyết định phân vào luồng đỏ (kiểm tra thực tế hàng hóa), công chức Hải quan phải thực hiện đúng quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa tại Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Điều 14 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Trong đó chú ý kiểm tra sự phù hợp, tính đầy đủ, tính thống nhất của các thông tin khai báo trên tờ khai hải quan và các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật; kiểm tra số, ngày của Hợp đồng xuất khẩu; kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa…, thực hiện việc ghi đầy đủ kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra lô hàng.
2/ Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc tăng cường công tác giám sát đối với hàng nông, lâm, thủy, hải sản xuất khẩu của doanh nghiệp có rủi ro cao. Theo đó, sau khi đã thực hiện đúng quy định tại Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC, Điều 20 Thông tư số 196/2012/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan (công văn số 1454/TCHQ-GSQL ngày 05/4/2011, số 3432/TCHQ-GSQL ngày 19/7/2011 của Tổng cục Hải quan), thì Lãnh đạo Chi cục kiểm tra, ký tên và đóng dấu Chi cục bên cạnh chữ ký và dấu của công chức thừa hành tại ô 31 (xác nhận của hải quan giám sát) mẫu tờ khai HQ/2012-XK ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính. Mẫu dấu Chi cục sử dụng là mẫu dấu vuông nghiệp vụ – mẫu số 2 “Tên Chi cục Hải quan” ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt và nghiêm túc thực hiện các nội dung hướng dẫn trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: – Như trên; – Đ/c Đỗ H.A.Tuấn – Thứ trưởng BTC (để b/cáo); – LĐTC (để b/cáo); – Tổng cục Thuế (để phối hợp); – Ban QLRR, Cục ĐTCBL, Cục Thuế XNK, Cục KTSTQ, Thanh tra TC, Vụ PC, Ban CCHĐH Hải quan (để p/hợp); – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN —————–
Số: 5180/TCHQ-GSQL
V/v: Thực hiện công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————
Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013
|
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ tại điểm 2 công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt nội dung công văn của Bộ và tổ chức thực hiện đúng các quy định và hướng dẫn sau:
1/ Đối với các lô hàng xuất khẩu là nông, lâm, thủy, hải sản khi được Hệ thống hoặc lãnh đạo Chi cục quyết định phân vào luồng đỏ (kiểm tra thực tế hàng hóa), công chức Hải quan phải thực hiện đúng quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa tại Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, Điều 14 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, Điều 13 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính, Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại, Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ ngày 27/12/2012 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại. Trong đó chú ý kiểm tra sự phù hợp, tính đầy đủ, tính thống nhất của các thông tin khai báo trên tờ khai hải quan và các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật; kiểm tra số, ngày của Hợp đồng xuất khẩu; kiểm tra số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa…, thực hiện việc ghi đầy đủ kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra lô hàng.
2/ Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc tăng cường công tác giám sát đối với hàng nông, lâm, thủy, hải sản xuất khẩu của doanh nghiệp có rủi ro cao. Theo đó, sau khi đã thực hiện đúng quy định tại Điều 26 Thông tư số 194/2010/TT-BTC, Điều 20 Thông tư số 196/2012/TT-BTC và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan (công văn số 1454/TCHQ-GSQL ngày 05/4/2011, số 3432/TCHQ-GSQL ngày 19/7/2011 của Tổng cục Hải quan), thì Lãnh đạo Chi cục kiểm tra, ký tên và đóng dấu Chi cục bên cạnh chữ ký và dấu của công chức thừa hành tại ô 31 (xác nhận của hải quan giám sát) mẫu tờ khai HQ/2012-XK ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính. Mẫu dấu Chi cục sử dụng là mẫu dấu vuông nghiệp vụ – mẫu số 2 “Tên Chi cục Hải quan” ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục Hải quan.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố quán triệt và nghiêm túc thực hiện các nội dung hướng dẫn trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: – Như trên; – Đ/c Đỗ H.A.Tuấn – Thứ trưởng BTC (để b/cáo); – LĐTC (để b/cáo); – Tổng cục Thuế (để phối hợp); – Ban QLRR, Cục ĐTCBL, Cục Thuế XNK, Cục KTSTQ, Thanh tra TC, Vụ PC, Ban CCHĐH Hải quan (để p/hợp); – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.