Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 5060/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 5060 TCT/NV6 NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả lời Công văn số 15148 CT/NQD1 ngày 16/11/2001 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại điểm 1.1, mục II, phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì: “Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

– Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.

– Hoá đơn GTGT bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và các đối tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.

– Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.

– Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng dấu”.

Căn cứ quy định tại Công văn số 10216 TC/TCT ngày 26/10/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đối với hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, thì: “Trường hợp hàng hoá xuất khẩu bằng đường bộ, đường hàng không nếu hàng hoá làm thủ tục hải quan, xuất khẩu tại một cửa khẩu thì tờ khai hải quan có ký nhận và đóng dấu của hải quan cửa khẩu vào phần “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”. Về chứng từ thanh toán thì: “Chứng từ thanh toán hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định trong hợp đồng mua bán và quy định của ngân hàng nhà nước về đồng tiền, phương thức thanh toán”.

Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế xem xét, nếu đơn vị xin hoàn thuế có đầy đủ hồ sơ và đúng quy định thì được hoàn thuế. Trường hợp có nghi vấn, yêu cầu Cục thuế kiểm tra trước khi hoàn thuế. Quy trình kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 342 TCT/TTr ngày 6/2/2001 của Tổng cục thuế.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 5060/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 5060/TCT/NV6 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Đức Quế
Ngày ban hành: 17/12/2001 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Xuất nhập khẩu

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 5060 TCT/NV6 NGÀY 17 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC HOÀN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả lời Công văn số 15148 CT/NQD1 ngày 16/11/2001 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại điểm 1.1, mục II, phần B, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì: “Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

– Hợp đồng bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.

– Hoá đơn GTGT bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và các đối tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.

– Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.

– Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hoá xuất khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng dấu”.

Căn cứ quy định tại Công văn số 10216 TC/TCT ngày 26/10/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đối với hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, thì: “Trường hợp hàng hoá xuất khẩu bằng đường bộ, đường hàng không nếu hàng hoá làm thủ tục hải quan, xuất khẩu tại một cửa khẩu thì tờ khai hải quan có ký nhận và đóng dấu của hải quan cửa khẩu vào phần “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”. Về chứng từ thanh toán thì: “Chứng từ thanh toán hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài phải phù hợp với quy định trong hợp đồng mua bán và quy định của ngân hàng nhà nước về đồng tiền, phương thức thanh toán”.

Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế xem xét, nếu đơn vị xin hoàn thuế có đầy đủ hồ sơ và đúng quy định thì được hoàn thuế. Trường hợp có nghi vấn, yêu cầu Cục thuế kiểm tra trước khi hoàn thuế. Quy trình kiểm tra được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 342 TCT/TTr ngày 6/2/2001 của Tổng cục thuế.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 5060/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá xuất khẩu”