Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 495/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở

BỘ TÀI CHÍNH
—————

Số: 495/BTC-TCT

V/v:Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————–

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2010

Kính gửi:

– Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Quỹ tín dụng Nhân dân.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng tại công văn số 5687/VPCP-KTTH ngày 20/8/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc thuế thu nhập doanh nghiệp của Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở với nội dung giao Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Sau khi có ý kiến thống nhất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 8890/NHNN-TTGSNH ngày 12/11/2009, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

Tại điểm a, điểm b khoản 1 Mục III Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội quy định:

“a) Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

b) Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói trên (70% số thuế còn lại sau khi giảm) và của các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử”.

Tại khoản 1, Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008 quy định:

“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập”.

Tại điểm 1 Mục I Thông tư số 03/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 13/01/2009 hướng dẫn các nội dung chính sách tài chính theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP nêu trên của Chính phủ hướng dẫn:

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hiện đang có hiệu lực trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 không quá 10 tỷ đồng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì vốn điều lệ chi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu không quá 10 tỷ đồng.

– Có số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 không quá 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 thì số lao động được trả lương, trả lương của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu không quá 300 người.

Số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008

=

Số lao động được trả lương, trả công tháng 10 năm 2008

+

Số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV

năm 2008

Số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV năm 2008 được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo số tháng, tháng bắt đầu hoặc kết thúc làm việc cho doanh nghiệp được tính theo tháng”.

Căn cứ các quy định nêu trên nêu trên, Quỹ tín dụng nhân dân nếu đáp ứng các tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009; được giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009.

Bộ Tài chính thông báo để Cục thuê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quỹ tín dụng nhân dân được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn kịp thời./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Thuộc tính văn bản
Công văn 495/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 495/BTC-TCT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 12/01/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Doanh nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
—————

Số: 495/BTC-TCT

V/v:Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————–

Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2010

Kính gửi:

– Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– Quỹ tín dụng Nhân dân.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng tại công văn số 5687/VPCP-KTTH ngày 20/8/2009 của Văn phòng Chính phủ về việc thuế thu nhập doanh nghiệp của Quỹ tín dụng Nhân dân cơ sở với nội dung giao Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Sau khi có ý kiến thống nhất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 8890/NHNN-TTGSNH ngày 12/11/2009, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

Tại điểm a, điểm b khoản 1 Mục III Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội quy định:

“a) Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

b) Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói trên (70% số thuế còn lại sau khi giảm) và của các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử”.

Tại khoản 1, Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03/6/2008 quy định:

“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập”.

Tại điểm 1 Mục I Thông tư số 03/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 13/01/2009 hướng dẫn các nội dung chính sách tài chính theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP nêu trên của Chính phủ hướng dẫn:

“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hiện đang có hiệu lực trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 không quá 10 tỷ đồng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì vốn điều lệ chi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu không quá 10 tỷ đồng.

– Có số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 không quá 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 thì số lao động được trả lương, trả lương của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu không quá 300 người.

Số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008

=

Số lao động được trả lương, trả công tháng 10 năm 2008

+

Số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV

năm 2008

Số lao động bình quân do tăng, giảm trong quý IV năm 2008 được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền theo số tháng, tháng bắt đầu hoặc kết thúc làm việc cho doanh nghiệp được tính theo tháng”.

Căn cứ các quy định nêu trên nêu trên, Quỹ tín dụng nhân dân nếu đáp ứng các tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009; được giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009.

Bộ Tài chính thông báo để Cục thuê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Quỹ tín dụng nhân dân được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để được hướng dẫn kịp thời./.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 495/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở”