Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 4893/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4893 TCT/NV4
NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ GTGT HÀNG NHẬP KHẨU

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời Công văn số 8888/CT-KHTH ngày 6/11/2002 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại điểm 1.3, điểm 3 mục I Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước thì: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản thu đã nộp NSNN khi “khoản thu được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ NSNN”;

Do vậy, doanh nghiệp nộp thừa thuế doanh thu năm 1998 được bù trừ với thuế GTGT phải nộp năm 1999 của đơn vị vào các kỳ thuế tiếp sau, NSNN chỉ được giải quyết hoàn thuế đối với những trường hợp không thực hiện được bằng hình thức bù trừ giữa các sắc thuế khác nhau.

2. Theo quy định tại điểm1, điểm 2 mục II Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính về thủ tục giải quyết hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa thì: cơ quan Hải quan phải lập hồ sơ, bao gồm: Công văn đề nghị, Quyết định hoàn trả, Giấy xác nhận số tiền thuộc diện hoàn trả đã thực nộp vào NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện hoàn trả cho đơn vị.

Để có căn cứ xác định chính xác số thuế đầu vào được khấu trừ đối với các trường hợp được hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu, Cơ quan Hải quan khi ra quyết định hoàn thuế phải yêu cầu đơn vị xuất trình chứng từ nộp thuế GTGT (bản gốc) của lô hàng đề nghị hoàn thuế; đồng thời xử lý chứng từ đã nộp của đơn vị (không bao gồm trường hợp khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo) như sau:

– Trường hợp đơn vị nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước bằng giấy nộp tiền vào NSNN: Kho bạc nhà nước ghi thêm số tiền thuế GTGT hoàn lại cho đơn vị vào các liên giấy nộp tiền (liên lưu Kho bạc và liên gửi đối tượng nộp thuế).

– Trường hợp chứng từ nộp tiền là biên lai do Cơ quan hải quan cấp: Cơ quan hải quan thu hồi biên lai đã giao cho đơn vị, ghi rõ ngày tháng và lý do thu hồi biên lai; đồng thời phát hành 01 biên lai mới ghi số tiền đúng bằng số thuế phải nộp cho đơn vị để thay thế biên lai đã thu hồi.

Đề nghị Cục thuế nghiên cứu, phối hợp với cơ quan Hải quan và Kho bạc nhà nước thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 4893/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 4893/TCT/NV4 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 27/12/2002 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Xuất nhập khẩu

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4893 TCT/NV4
NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ VIỆC THUẾ GTGT HÀNG NHẬP KHẨU

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh

Trả lời Công văn số 8888/CT-KHTH ngày 6/11/2002 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Theo quy định tại điểm 1.3, điểm 3 mục I Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước thì: Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản thu đã nộp NSNN khi “khoản thu được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ NSNN”;

Do vậy, doanh nghiệp nộp thừa thuế doanh thu năm 1998 được bù trừ với thuế GTGT phải nộp năm 1999 của đơn vị vào các kỳ thuế tiếp sau, NSNN chỉ được giải quyết hoàn thuế đối với những trường hợp không thực hiện được bằng hình thức bù trừ giữa các sắc thuế khác nhau.

2. Theo quy định tại điểm1, điểm 2 mục II Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính về thủ tục giải quyết hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa thì: cơ quan Hải quan phải lập hồ sơ, bao gồm: Công văn đề nghị, Quyết định hoàn trả, Giấy xác nhận số tiền thuộc diện hoàn trả đã thực nộp vào NSNN theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước để thực hiện hoàn trả cho đơn vị.

Để có căn cứ xác định chính xác số thuế đầu vào được khấu trừ đối với các trường hợp được hoàn trả thuế GTGT hàng nhập khẩu, Cơ quan Hải quan khi ra quyết định hoàn thuế phải yêu cầu đơn vị xuất trình chứng từ nộp thuế GTGT (bản gốc) của lô hàng đề nghị hoàn thuế; đồng thời xử lý chứng từ đã nộp của đơn vị (không bao gồm trường hợp khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo) như sau:

– Trường hợp đơn vị nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước bằng giấy nộp tiền vào NSNN: Kho bạc nhà nước ghi thêm số tiền thuế GTGT hoàn lại cho đơn vị vào các liên giấy nộp tiền (liên lưu Kho bạc và liên gửi đối tượng nộp thuế).

– Trường hợp chứng từ nộp tiền là biên lai do Cơ quan hải quan cấp: Cơ quan hải quan thu hồi biên lai đã giao cho đơn vị, ghi rõ ngày tháng và lý do thu hồi biên lai; đồng thời phát hành 01 biên lai mới ghi số tiền đúng bằng số thuế phải nộp cho đơn vị để thay thế biên lai đã thu hồi.

Đề nghị Cục thuế nghiên cứu, phối hợp với cơ quan Hải quan và Kho bạc nhà nước thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 4893/TCT/NV4 của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu”