Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 476/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————
Số: 476/TCT-KK
V/v: chính sách thuế GTGT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2011
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5763/CT-KK&KTT ngày 09/12/2010 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật (mã số thuế: 0400102616): Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Căn cứ Luật Quản lý thuế:
+ Khoản 4 Điều 32 quy định: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp tờ khai hải quan”;
+ Khoản 3(d) Điều 42 quy định thời hạn nộp thuế: “Đối với hàng hóa khác là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan”.
– Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Khoản 1 Điều 10 hướng dẫn: “Đối với hàng hóa nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải”.
+ Khoản 4 Điều 52 hướng dẫn hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan thì: “Thủ tục hải quan thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất trả phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa phải đối chiếu mẫu lưu hàng hóa lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hóa tái xuất; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hóa thực xuất khẩu với hàng hóa trước đây đã nhập khẩu”.
– Căn cứ Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
+ Điểm 1 Mục II hướng dẫn thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Điểm 1.2 (c.1) Mục III hướng dẫn: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”.
+ Điểm 1.3 (b) Mục III hướng dẫn hàng hóa mua vào từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Điểm 1.3 (c) Mục III hướng dẫn hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo các điều kiện về Hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hóa đơn bán hàng để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật nhập khẩu hàng hóa là thép và nhận được thông báo nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu ngày 20/8/2010, làm thủ tục tái xuất khẩu hàng hóa nhập khẩu do hàng hóa không đảm bảo chất lượng của Công ty ngày 23/9/2010, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu ngày 07/10/2010, nhận thông báo phạt nộp chậm tiền thuế vào NSNN ngày 22/10/2010 thì không được coi là trường hợp nộp thừa thuế GTGT ở khâu nhập khẩu do thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu phát sinh trước thời hạn làm thủ tục tái xuất khẩu hàng hóa; Công ty được kê khai khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu nêu trên cùng với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ khác theo chế độ quy định.
Trường hợp này, Công ty phải có hồ sơ hải quan hàng hóa nhập khẩu, hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn hiện hành, đồng thời phải lập hóa đơn xuất trả lại hàng hóa cho phía khách hàng nước ngoài theo quy định của Luật hải quan và các văn bản quy định hiện hành. Riêng về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nếu Công ty đã thanh toán tiền hàng cho phía khách hàng nước ngoài thì phải xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Công ty và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía khách hàng nước ngoài trả lại tiền cho Công ty; nếu Công ty chưa thanh toán tiền hàng cho phía khách hàng nước ngoài thì không phải xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với số lượng hàng hóa thực xuất khẩu trả lại khách hàng nước ngoài.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng biết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Các Vụ: PC, CST (BTC);
– Các Vụ: PC(02), CS (TCT);
– Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Lê Hồng Hải

Thuộc tính văn bản
Công văn 476/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 476/TCT-KK Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Lê Hồng Hải
Ngày ban hành: 10/02/2011 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————
Số: 476/TCT-KK
V/v: chính sách thuế GTGT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2011
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5763/CT-KK&KTT ngày 09/12/2010 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật (mã số thuế: 0400102616): Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Căn cứ Luật Quản lý thuế:
+ Khoản 4 Điều 32 quy định: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là thời hạn nộp tờ khai hải quan”;
+ Khoản 3(d) Điều 42 quy định thời hạn nộp thuế: “Đối với hàng hóa khác là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan”.
– Căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
+ Khoản 1 Điều 10 hướng dẫn: “Đối với hàng hóa nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải”.
+ Khoản 4 Điều 52 hướng dẫn hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài, tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan thì: “Thủ tục hải quan thực hiện như đối với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất trả phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa phải đối chiếu mẫu lưu hàng hóa lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hóa tái xuất; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hóa thực xuất khẩu với hàng hóa trước đây đã nhập khẩu”.
– Căn cứ Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT.
+ Điểm 1 Mục II hướng dẫn thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Điểm 1.2 (c.1) Mục III hướng dẫn: “Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ”.
+ Điểm 1.3 (b) Mục III hướng dẫn hàng hóa mua vào từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Điểm 1.3 (c) Mục III hướng dẫn hàng hóa xuất khẩu phải đảm bảo các điều kiện về Hợp đồng xuất khẩu, tờ khai hải quan, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hóa đơn bán hàng để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư và kinh doanh thép Nhân Luật nhập khẩu hàng hóa là thép và nhận được thông báo nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu ngày 20/8/2010, làm thủ tục tái xuất khẩu hàng hóa nhập khẩu do hàng hóa không đảm bảo chất lượng của Công ty ngày 23/9/2010, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu ngày 07/10/2010, nhận thông báo phạt nộp chậm tiền thuế vào NSNN ngày 22/10/2010 thì không được coi là trường hợp nộp thừa thuế GTGT ở khâu nhập khẩu do thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu phát sinh trước thời hạn làm thủ tục tái xuất khẩu hàng hóa; Công ty được kê khai khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu nêu trên cùng với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ khác theo chế độ quy định.
Trường hợp này, Công ty phải có hồ sơ hải quan hàng hóa nhập khẩu, hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu theo quy định của Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn hiện hành, đồng thời phải lập hóa đơn xuất trả lại hàng hóa cho phía khách hàng nước ngoài theo quy định của Luật hải quan và các văn bản quy định hiện hành. Riêng về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nếu Công ty đã thanh toán tiền hàng cho phía khách hàng nước ngoài thì phải xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Công ty và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía khách hàng nước ngoài trả lại tiền cho Công ty; nếu Công ty chưa thanh toán tiền hàng cho phía khách hàng nước ngoài thì không phải xuất trình chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với số lượng hàng hóa thực xuất khẩu trả lại khách hàng nước ngoài.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Đà Nẵng biết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Các Vụ: PC, CST (BTC);
– Các Vụ: PC(02), CS (TCT);
– Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Lê Hồng Hải

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 476/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế giá trị gia tăng”