Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 4640/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết vướng mắc khi thực hiện Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi, bổ sung một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Số: 4640/TCHQ-KTTT

V/v: Giải quyết vướng mắc khi thực hiện Thông tư 32/2007/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2007

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của Cục Hải quan địa phương và một số Doanh nghiệp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 32/2007/TT-BTC về thủ tục, hồ sơ khi xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá tri gia tăng (GTGT) và không thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất trả nước ngoài. Để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Tại các điểm 1.19, 1.20, 1.22. Mục II Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT quy định: Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo đúng nội dung quy định thủ tục, hồ sơ miễn thuế, xét miễn thuế, tạm miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu hiện hành.

Thực hiện các điểm này, khi làm thủ tục nhập khẩu, các doanh nghiệp khai báo tại phần thuế GTGT trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Cán bộ Hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan để xác định đối tượng không chịu thuế GTGT và ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu phần kiểm tra thuế là hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Lãnh đạo Cục Hải quan hoặc lãnh đạo Chi cục không ra quyết định không thu thuế GTGT như thuế nhập khẩu.

2. Căn cứ Luật thuế GTGT; Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ, Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT, thì: khi nhập khẩu hàng hóa. nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập tái xuất thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo loại hình kinh doanh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày (đối với trường hợp được ấn hạn thuế) kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp hàng hoá đã tái xuất trong thời hạn nộp thuế 30 ngày nêu trên thì doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT tương ứng với một số hàng hóa tái xuất.

Điều kiện hồ sơ, thủ tục trình tự xét không thu thuế GTGT thực hiện theo quy định hiện hành về điều kiện, hồ sơ thủ tục, trình tự xét không thu thuế nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá nhập khẩu nhưng đã tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba.

Công văn này thay thế công văn số 3180TCHQ/KTTT ngày 12/7/2004 của Tổng cục Hải quan V/v thủ tục hồ sơ để không thu thuế GTGT và công văn số 4316/TCHQ-KTTT ngày 17/10/2005 của Tổng cục Hải quan V/v không thu thuế GTGT.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đặng Thị Bình An

Thuộc tính văn bản
Công văn 4640/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết vướng mắc khi thực hiện Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi, bổ sung một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 4640/TCHQ-KTTT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Đặng Thị Bình An
Ngày ban hành: 14/08/2007 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Hải quan
Tóm tắt văn bản

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC HẢI QUAN

Số: 4640/TCHQ-KTTT

V/v: Giải quyết vướng mắc khi thực hiện Thông tư 32/2007/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2007

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của Cục Hải quan địa phương và một số Doanh nghiệp vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 32/2007/TT-BTC về thủ tục, hồ sơ khi xác định hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá tri gia tăng (GTGT) và không thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất trả nước ngoài. Để thực hiện thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Tại các điểm 1.19, 1.20, 1.22. Mục II Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT quy định: Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo đúng nội dung quy định thủ tục, hồ sơ miễn thuế, xét miễn thuế, tạm miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu hiện hành.

Thực hiện các điểm này, khi làm thủ tục nhập khẩu, các doanh nghiệp khai báo tại phần thuế GTGT trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu là hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Cán bộ Hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ hải quan để xác định đối tượng không chịu thuế GTGT và ghi trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu phần kiểm tra thuế là hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Lãnh đạo Cục Hải quan hoặc lãnh đạo Chi cục không ra quyết định không thu thuế GTGT như thuế nhập khẩu.

2. Căn cứ Luật thuế GTGT; Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ, Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế GTGT, thì: khi nhập khẩu hàng hóa. nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo loại hình tạm nhập tái xuất thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp đăng ký tờ khai theo loại hình kinh doanh thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày (đối với trường hợp được ấn hạn thuế) kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp hàng hoá đã tái xuất trong thời hạn nộp thuế 30 ngày nêu trên thì doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT tương ứng với một số hàng hóa tái xuất.

Điều kiện hồ sơ, thủ tục trình tự xét không thu thuế GTGT thực hiện theo quy định hiện hành về điều kiện, hồ sơ thủ tục, trình tự xét không thu thuế nhập khẩu trong trường hợp hàng hoá nhập khẩu nhưng đã tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba.

Công văn này thay thế công văn số 3180TCHQ/KTTT ngày 12/7/2004 của Tổng cục Hải quan V/v thủ tục hồ sơ để không thu thuế GTGT và công văn số 4316/TCHQ-KTTT ngày 17/10/2005 của Tổng cục Hải quan V/v không thu thuế GTGT.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG

PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Đặng Thị Bình An

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 4640/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giải quyết vướng mắc khi thực hiện Thông tư 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và luật sửa đổi, bổ sung một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng”