CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————-
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
Kính gửi:
– Tổng công ty thuốc lá việt Nam. – Công ty liên doanh thuốc lá Bat – Vinataba.
Trả lời công văn số 74-10/CV-BATV ngày 28/9/2010 của Công ty liên doanh thuốc lá BAT-VINATABA và công văn số 730/TLVN-TCKT ngày 28/9/2010 của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam kiến nghị một số nội dung theo kết luận thanh tra thuế số 3700/KLTT-CT ngày 19/08/2010 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chi phí lãi vay ngân hàng cho vốn vay đầu tư xây dựng nhà máy sau khi đã đưa nhà máy vào hoạt động.
Theo quy định tại Điều 5; Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
Mặt khác theo quy định của chuẩn mực kế toán số 16 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính xác định việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
2. Về chi phí dịch vụ hỗ trợ và trợ giúp pha trộn nguyên liệu.
Căn cứ vào điểm 1; Mục III; Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính có quy định về nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý bao gồm:
– Các khoản chi không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
– Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ vá trợ giúp pha trộn nguyên liệu có tính đặc thù của ngành sản xuất thuốc lá, tuy nhiên để được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thì đơn vị cần phải đáp ứng các quy định trên.
3. Về điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN theo qui định tại Giấy phép đầu tư
Theo Giấy phép đầu tư số 2214/GP ngày 17/8/2001 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, điều kiện để Công ty được ưu đãi thuế TNDN được quy định:
– Xây dựng và vận hành nhà may chế biến thuốc lá sợi từ nguyên liệu trong nước và nhập khẩu, bảo đảm đến năm thứ 7 kể từ ngày nhà máy đi vào sản xuất sử dụng ít nhất 40% nguyên liệu từ nguồn thuốc lá lá trong nước.
– Đào tạo hỗ trợ và giúp đỡ nông dân Việt Nam trồng thuốc lá theo phương pháp hiện đại, và mua lại nguyên liệu thuốc lá lá trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.
Theo điều kiện quy định tại giấy phép đầu tư, nếu kiểm tra từ thực tế Công ty liên doanh thuốc lá Bat- Vinataba đáp ứng được điều kiện trên thì sẽ xem xét về ưu đãi thuế TNDN theo qui định của pháp luật. Vấn đề này, Tổng cục Thuế sẽ làm việc cụ thể với đoàn thanh tra, Cục thuế tỉnh Đồng Nai và Công ty liên doanh thuốc lá Bat – Vinataba để xem xét giải quyết theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và Công ty liên doanh thuốc lá BAT-VINATABA được biết ./.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục Thuế tỉnh Đồng Nai; – Vụ PC (02b); – Lưu: VT, DNL (3b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
Thuộc tính văn bản
Công văn 4294/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————-
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2010
Kính gửi:
– Tổng công ty thuốc lá việt Nam. – Công ty liên doanh thuốc lá Bat – Vinataba.
Trả lời công văn số 74-10/CV-BATV ngày 28/9/2010 của Công ty liên doanh thuốc lá BAT-VINATABA và công văn số 730/TLVN-TCKT ngày 28/9/2010 của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam kiến nghị một số nội dung theo kết luận thanh tra thuế số 3700/KLTT-CT ngày 19/08/2010 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về chi phí lãi vay ngân hàng cho vốn vay đầu tư xây dựng nhà máy sau khi đã đưa nhà máy vào hoạt động.
Theo quy định tại Điều 5; Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ…
Mặt khác theo quy định của chuẩn mực kế toán số 16 ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ Tài chính xác định việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
2. Về chi phí dịch vụ hỗ trợ và trợ giúp pha trộn nguyên liệu.
Căn cứ vào điểm 1; Mục III; Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính có quy định về nguyên tắc xác định các khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý bao gồm:
– Các khoản chi không có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
– Các khoản chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
Việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ vá trợ giúp pha trộn nguyên liệu có tính đặc thù của ngành sản xuất thuốc lá, tuy nhiên để được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thì đơn vị cần phải đáp ứng các quy định trên.
3. Về điều kiện hưởng ưu đãi thuế TNDN theo qui định tại Giấy phép đầu tư
Theo Giấy phép đầu tư số 2214/GP ngày 17/8/2001 của Bộ Kế hoạch và đầu tư, điều kiện để Công ty được ưu đãi thuế TNDN được quy định:
– Xây dựng và vận hành nhà may chế biến thuốc lá sợi từ nguyên liệu trong nước và nhập khẩu, bảo đảm đến năm thứ 7 kể từ ngày nhà máy đi vào sản xuất sử dụng ít nhất 40% nguyên liệu từ nguồn thuốc lá lá trong nước.
– Đào tạo hỗ trợ và giúp đỡ nông dân Việt Nam trồng thuốc lá theo phương pháp hiện đại, và mua lại nguyên liệu thuốc lá lá trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.
Theo điều kiện quy định tại giấy phép đầu tư, nếu kiểm tra từ thực tế Công ty liên doanh thuốc lá Bat- Vinataba đáp ứng được điều kiện trên thì sẽ xem xét về ưu đãi thuế TNDN theo qui định của pháp luật. Vấn đề này, Tổng cục Thuế sẽ làm việc cụ thể với đoàn thanh tra, Cục thuế tỉnh Đồng Nai và Công ty liên doanh thuốc lá Bat – Vinataba để xem xét giải quyết theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và Công ty liên doanh thuốc lá BAT-VINATABA được biết ./.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục Thuế tỉnh Đồng Nai; – Vụ PC (02b); – Lưu: VT, DNL (3b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
Đang cập nhật
Đang cập nhật
Đang cập nhật
Đang cập nhật
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.
Be the first to review “Công văn 4294/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về thuế” Cancel reply
Reviews
There are no reviews yet.