Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 4052/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc triển khai thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————
Số: 4052/TCT-CS
V/v: triển khai thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ngày 14/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP hướng dẫn về hóa đơn bán hàng. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 153/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Để triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2747/TCT-CS ngày 26/7/2010 gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố chỉ đạo triển khai một số công việc.
Tiếp theo công văn 2747/TCT-CS, từ nay đến hết năm 2010 Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế tập trung thực hiện một số công việc như sau:
1. Tổ chức tập huấn cho công chức của Cục Thuế, Chi cục Thuế và doanh nghiệp trên địa bàn
– Cục Thuế tổ chức tập huấn cho công chức của các bộ phận có liên quan tại Cục thuế và tại Chi cục thuế gồm: bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra, ấn chỉ và các bộ phận liên quan khác.
– Tổ chức tập huấn cho toàn bộ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Quá trình thực hiện, Cục thuế có thể tổ chức nhiều lớp tập huấn cùng lúc, những công chức của Cục thuế, của Chi cục đã tham dự các Hội nghị tập huấn của Tổng cục, của Cục thuế sẽ thực hiện tham gia tập huấn cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/11/2010.
(Tổng cục Thuế sẽ chuyển nội dung bài giảng tập huấn đến từng Cục thuế. Ngoài các nội dung sẵn có tại bài giảng, Cục thuế có thể bổ sung một số nội dung chỉ đạo của Cục thuế).
2. Cục thuế có văn bản Thông báo gửi đến toàn bộ các doanh nghiệp trên địa bàn để thông báo chi tiết các nội dung liên quan đến doanh nghiệp được quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC để các doanh nghiệp hiểu các quy định về việc phát hành, sử dụng hóa đơn và quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Nội dung Thông báo cần hướng dẫn chi tiết các việc doanh nghiệp phải làm, cụ thể Cục thuế đề nghị doanh nghiệp:
– Tham dự đầy đủ các buổi tập huấn của cơ quan thuế.
– Nghiên cứu Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 153/2010/TT-BTC – những nội dung liên quan đến doanh nghiệp để doanh nghiệp biết và thực hiện.
– Tự xác định doanh nghiệp thuộc diện tự in hóa đơn, đặt in hóa đơn hay được mua hóa đơn của cơ quan thuế.
+ Đối với doanh nghiệp thuộc diện tự in hóa đơn, doanh nghiệp phải: chuẩn bị thiết bị; thực hiện bảo mật bằng cách phân quyền; xác định số lượng hóa đơn phải sử dụng; lập Quyết định tự in hóa đơn; lập Thông báo phát hành gửi cơ quan thuế; niêm yết thông báo phát hành tại trụ sở doanh nghiệp…
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện đặt in hóa đơn, doanh nghiệp phải xác định số lượng hóa đơn cần in theo từng loại hóa đơn; xác định mẫu hóa đơn; tìm đối tác nhận in hóa đơn; dự thảo hợp đồng in và ký hợp đồng; lập thông báo phát hành gửi cơ quan thuế; niêm yết thông báo phát hành tại trụ sở doanh nghiệp.
– Kết thúc ngày 31/12/2010, doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê xác định số lượng hóa đơn đã sử dụng, số lượng hóa đơn còn chưa sử dụng. Đối với số hóa đơn còn chưa sử dụng nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế để được tiếp tục sử dụng đến ngày 31/3/2011. Trường hợp doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Trên Thông báo cần ghi rõ số điện thoại của bộ phận Kiểm tra, bộ phận Tuyên truyền Hỗ trợ và điện thoại đường dây nóng để doanh nghiệp liên hệ khi có vướng mắc.
Cục thuế gửi kèm Thông báo tài liệu hướng dẫn các nội dung mới của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Cục thuế phải đảm bảo tất cả các doanh nghiệp nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/10/2010.
3. Đối với các doanh nghiệp in, Cục thuế chủ động phối hợp Sở Thông tin truyền thông, Sở Kế hoạch đầu tư rà soát số lượng doanh nghiệp in trên địa bàn để có thông báo cho các doanh nghiệp khác biết để đặt in.
Doanh nghiệp in đủ điều kiện in hóa đơn là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiêu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Cục thuế báo cáo danh sách doanh nghiệp in về Tổng cục (Vụ Tài vụ quản trị) trước ngày 10/11/2010.
Đối với các tỉnh, thành phố có số lượng doanh nghiệp in lớn, Cục thuế có thể tổ chức tập huấn riêng cho các doanh nghiệp in hóa đơn để hướng dẫn cụ thể hơn về trách nhiệm nghĩa vụ, thủ tục nhận in, xử phạt đối với các hành vi vi phạm của doanh nghiệp in để doanh nghiệp in hiểu và thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/11/2010.
4. Chỉ đạo các Phòng Kiểm tra của Cục thuế, Chi cục thuế (Đội kiểm tra) phải có trách nhiệm rà soát, liên hệ nắm chắc tình hình của doanh nghiệp để xác định danh sách doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn tự in, sử dụng hóa đơn đặt in, sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Chỉ đạo các bộ phận liên quan: Kiểm tra, Tuyên truyền hỗ trợ, Ấn chỉ… phải thường xuyên nắm bắt kịp thời vướng mắc của doanh nghiệp để giải quyết, hướng dẫn. Trường hợp các vướng mắc chưa có quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC, hoặc các vấn đề chưa rõ hoặc vượt thẩm quyền, đề nghị các Cục thuế báo cáo Tổng cục thuế kịp thời (Ban chỉ đạo của Tổng cục Thuế – thường trực Vụ Chính sách) để được giải quyết.
5. Phối hợp với Sở Thông tin truyền thông và các báo, đài trên địa bàn có chiến dịch tuyên truyền sâu rộng và chi tiết về Thông tư 153/2010/TT-BTC. Việc tuyên truyền cần thực hiện liên tục trong Quý IV/2010 và những tháng đầu năm 2011.
6. Cục thuế xác định nhu cầu hóa đơn sẽ cấp, bán cho các đối tượng trên địa bàn, thực hiện đặt in và phát hành hóa đơn
Theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì: tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự in được mua hóa đơn của cơ quan thuế trong năm 2011.
Căn cứ đối tượng được cơ quan thuế cấp, bán hóa đơn quy định tại Thông tư 153/2010/TT-BTC, Cục thuế tính toán và xây dựng kế hoạch đặt in hóa đơn, tiến hành hợp đồng đặt in, Thông báo phát hành để thực hiện cấp, bán cho người nộp thuế từ ngày 01/01/2011 theo quy định (Tổng cục Thuế sẽ có công văn hướng dẫn riêng về nội dung này).
7. Cục thuế công bố số điện thoại để hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận và trả lời những vướng mắc liên quan đến việc sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC (tùy theo điều kiện cụ thể, có thể công bố nhiều số điện thoại đường dây nóng khác nhau).
Cục thuế lựa chọn những công chức nắm vững nội dung quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính để hỗ trợ trả lời doanh nghiệp qua điện thoại tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, bộ phận kiểm tra và trực đường dây nóng.
8. Cục thuế cần củng cố cán bộ cho bộ phận quản lý ấn chỉ và phân công nhiệm vụ cho bộ phận quản lý ấn chỉ của Cục Thuế và Chi cục Thuế đảm bảo đủ mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ.
Tháng 12/2010 Tổng cục Thuế sẽ tổ chức tập huấn Chương trình phần mềm ứng dụng quản lý hóa đơn cùng Quy trình quản lý hóa đơn cho công chức bộ phận ấn chỉ và tin học. Thời gian, địa điểm và nội dung tập huấn sẽ được Tổng cục Thuế thông báo đến các Cục thuế.
9. Cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục thuế triển khai. Hỗ trợ các Chi cục thuế tập huấn cho cán bộ thuế và doanh nghiệp. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra Chi cục thuế trong quá trình triển khai thực hiện.
10. Cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành liên quan tại địa phương, thường xuyên báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Tổng cục Thuế trong quá trình triển khai, phản ánh kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trong tháng 12/2010 Tổng cục Thuế sẽ có kế hoạch đi kiểm tra thực tế nắm bắt tình hình triển khai Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC tại một số địa phương.
Tổng cục Thuế gửi kèm theo công văn này một số nội dung mới quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC để các Cục thuế làm tài liệu tập huấn, tuyên truyền hỗ trợ.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
– Các đ/c lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
– Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế;
– Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện NĐ 51 của Tổng cục Thuế;
– Lưu: VT, PC, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI TẠI THÔNG TƯ SỐ 153/2010/TT-BTC
NGÀY 28/9/2010 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH
SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14/5/2010 QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN
BÁN HÀNG HOÁ, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
1. Về loại hoá đơn và hình thức hoá đơn:
1.1. Ngoài các loại hoá đơn đã được hướng dẫn tại Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể về:
+ Hoá đơn khác gồm tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…
+ Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, phiếu thu tiền bảo hiểm…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.2. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hoá đơn gồm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất khi hàng gửi bán đại lý.
1.3. Hướng dẫn cụ thể một số trường hợp hoá đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc như:
+ Các trường hợp không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán;
+ Các trường hợp không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán trừ trường hợp là đơn vị kế toán yêu cầu phải có đầy đủ nội dung theo quy định.
1.4. Về hoá đơn xuất khẩu
– Trên hoá đơn chỉ cần đảm bảo các tiêu thức nhất định.
– Hoá đơn xuất khẩu nếu dùng một ngôn ngữ thì được sử dụng tiếng Anh.
– Khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại, tổ chức, cá nhân được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng.
2. Về tạo hoá đơn tự in:
– Các đối tượng được tạo hoá đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Trong đó khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh;
+ Các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ năm (5) tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hoá đơn.
– Các tổ chức kinh doanh khác đáp ứng 5 điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 153/2010/TT-BTC để được tạo hoá đơn tự in.
Trước khi tạo hoá đơn tự in, tổ chức phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Về tổ chức nhận in hoá đơn:
Tổ chức nhận in hoá đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Tổ chức nhận in hoá đơn phải lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp báo cáo về việc nhận in hoá đơn một năm hai lần vào các ngày 20/7 và 20/1.
4. Đối tượng được mua hoá đơn của cơ quan thuế gồm:
– Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh;
– Doanh nghiệp siêu nhỏ là cơ sở kinh doanh có từ mười (10) lao động trở xuống. Cơ sở kinh doanh xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng lao động kê khai với cơ quan thuế khi mua hoá đơn;
– Doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng tạo hoá đơn tự in.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và doanh nghiệp A có mức vốn điều lệ đã thực góp là 7 tỷ đồng thì doanh nghiệp A không thuộc đối tượng được mua hoá đơn của cơ quan thuế.
5. Xác định cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ cho việc bán hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh.
– Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
– Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hoá đơn lẻ.
6. Về ký hiệu để nhận dạng hoá đơn: Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức, hộ, cá nhân có thể chọn một hay nhiều hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hoá đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hoá đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hoá, dịch vụ; đơn giá…), chữ ký và dấu của người bán khi lập hoá đơn…
7. Hướng dẫn cụ thể cách lập một số tiêu thức trên hoá đơn như:
a) Ngày lập hoá đơn đối với hàng hoá, dịch vụ, trong đó hướng dẫn chi tiết đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình; xây dựng, lắp đặt, kinh doanh bất động sản; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; bán xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ; bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến.
b) Đồng tiền ghi trên hoá đơn đối với trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật được ghi bằng nguyên tệ.
8. Về việc người bán uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn, việc uỷ nhiệm phải xác định bằng văn bản giữa bên uỷ nhiệm và bên nhận uỷ nhiệm. Khi hết thời hạn uỷ nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn uỷ nhiệm lập hoá đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản. Bên uỷ nhiệm và bên nhận uỷ nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn uỷ nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn hàng quý.
9. Trường hợp danh mục hàng hoá, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hoá đơn, người bán có thể lập thành nhiều hoá đơn hoặc lựa chọn hai hình thức: (i) ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn hoặc (ii) sử dụng bảng kê liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá đơn.
10. Đối với hoá đơn đã lập nhưng phát hiện sai sót, Thông tư hướng dẫn cụ thể cách xử lý trong trường hợp:
– Hoá đơn đã lập nhưng chưa giao cho người mua;
– Hoá đơn đã lập và giao cho người mua nhưng nhưng chưa giao hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn đã lập và giao cho người mua nhưng người bán và người mua chưa khai thuế;
– Hoá đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã khai thuế.
11. Hướng dẫn rõ cách xử lý hoá đơn trong trường hợp không tiếp tục sử dụng, trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn.
12. Về báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn: Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đối với tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hoá đơn) theo quý. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn được gửi cùng hồ sơ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
13. Về xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn thực hiện theo quy định tại các Điều từ Điều 28 đến Điều 35 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
14. Thông tư hướng dẫn về kiểm tra hoá đơn tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hoá đơn. Việc thanh tra hoá đơn được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người nộp thuế.
15. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm kê để xác định hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành đã mua hoặc hoá đơn do doanh nghiệp đã tự in theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 89/2002/NĐ-CP còn chưa sử dụng.
Trường hợp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì thực hiện huỷ hoá đơn và tiến hành tạo hoá đơn, thông báo phát hành hoá đơn mới.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký hoá đơn tiếp tục sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu) để được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/03/2011. Thời hạn gửi đăng ký chậm nhất là ngày 20/01/2011.
Trường hợp đến hết ngày 31/03/2011, tổ chức, hộ, cá nhân chưa sử dụng hết hóa đơn thì tổ chức, cá nhân thực hiện hủy hoá đơn theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC.


Thuộc tính văn bản
Công văn 4052/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc triển khai thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 4052/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 11/10/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——————
Số: 4052/TCT-CS
V/v: triển khai thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-
Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ngày 14/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP hướng dẫn về hóa đơn bán hàng. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 153/2010/NĐ-CP ngày 28/9/2010 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
Để triển khai thực hiện Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2747/TCT-CS ngày 26/7/2010 gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố chỉ đạo triển khai một số công việc.
Tiếp theo công văn 2747/TCT-CS, từ nay đến hết năm 2010 Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế tập trung thực hiện một số công việc như sau:
1. Tổ chức tập huấn cho công chức của Cục Thuế, Chi cục Thuế và doanh nghiệp trên địa bàn
– Cục Thuế tổ chức tập huấn cho công chức của các bộ phận có liên quan tại Cục thuế và tại Chi cục thuế gồm: bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra, ấn chỉ và các bộ phận liên quan khác.
– Tổ chức tập huấn cho toàn bộ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Quá trình thực hiện, Cục thuế có thể tổ chức nhiều lớp tập huấn cùng lúc, những công chức của Cục thuế, của Chi cục đã tham dự các Hội nghị tập huấn của Tổng cục, của Cục thuế sẽ thực hiện tham gia tập huấn cho các doanh nghiệp trên địa bàn.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/11/2010.
(Tổng cục Thuế sẽ chuyển nội dung bài giảng tập huấn đến từng Cục thuế. Ngoài các nội dung sẵn có tại bài giảng, Cục thuế có thể bổ sung một số nội dung chỉ đạo của Cục thuế).
2. Cục thuế có văn bản Thông báo gửi đến toàn bộ các doanh nghiệp trên địa bàn để thông báo chi tiết các nội dung liên quan đến doanh nghiệp được quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC để các doanh nghiệp hiểu các quy định về việc phát hành, sử dụng hóa đơn và quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Nội dung Thông báo cần hướng dẫn chi tiết các việc doanh nghiệp phải làm, cụ thể Cục thuế đề nghị doanh nghiệp:
– Tham dự đầy đủ các buổi tập huấn của cơ quan thuế.
– Nghiên cứu Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Thông tư số 153/2010/TT-BTC – những nội dung liên quan đến doanh nghiệp để doanh nghiệp biết và thực hiện.
– Tự xác định doanh nghiệp thuộc diện tự in hóa đơn, đặt in hóa đơn hay được mua hóa đơn của cơ quan thuế.
+ Đối với doanh nghiệp thuộc diện tự in hóa đơn, doanh nghiệp phải: chuẩn bị thiết bị; thực hiện bảo mật bằng cách phân quyền; xác định số lượng hóa đơn phải sử dụng; lập Quyết định tự in hóa đơn; lập Thông báo phát hành gửi cơ quan thuế; niêm yết thông báo phát hành tại trụ sở doanh nghiệp…
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện đặt in hóa đơn, doanh nghiệp phải xác định số lượng hóa đơn cần in theo từng loại hóa đơn; xác định mẫu hóa đơn; tìm đối tác nhận in hóa đơn; dự thảo hợp đồng in và ký hợp đồng; lập thông báo phát hành gửi cơ quan thuế; niêm yết thông báo phát hành tại trụ sở doanh nghiệp.
– Kết thúc ngày 31/12/2010, doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê xác định số lượng hóa đơn đã sử dụng, số lượng hóa đơn còn chưa sử dụng. Đối với số hóa đơn còn chưa sử dụng nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế để được tiếp tục sử dụng đến ngày 31/3/2011. Trường hợp doanh nghiệp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Trên Thông báo cần ghi rõ số điện thoại của bộ phận Kiểm tra, bộ phận Tuyên truyền Hỗ trợ và điện thoại đường dây nóng để doanh nghiệp liên hệ khi có vướng mắc.
Cục thuế gửi kèm Thông báo tài liệu hướng dẫn các nội dung mới của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Cục thuế phải đảm bảo tất cả các doanh nghiệp nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 30/10/2010.
3. Đối với các doanh nghiệp in, Cục thuế chủ động phối hợp Sở Thông tin truyền thông, Sở Kế hoạch đầu tư rà soát số lượng doanh nghiệp in trên địa bàn để có thông báo cho các doanh nghiệp khác biết để đặt in.
Doanh nghiệp in đủ điều kiện in hóa đơn là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiêu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Cục thuế báo cáo danh sách doanh nghiệp in về Tổng cục (Vụ Tài vụ quản trị) trước ngày 10/11/2010.
Đối với các tỉnh, thành phố có số lượng doanh nghiệp in lớn, Cục thuế có thể tổ chức tập huấn riêng cho các doanh nghiệp in hóa đơn để hướng dẫn cụ thể hơn về trách nhiệm nghĩa vụ, thủ tục nhận in, xử phạt đối với các hành vi vi phạm của doanh nghiệp in để doanh nghiệp in hiểu và thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 10/11/2010.
4. Chỉ đạo các Phòng Kiểm tra của Cục thuế, Chi cục thuế (Đội kiểm tra) phải có trách nhiệm rà soát, liên hệ nắm chắc tình hình của doanh nghiệp để xác định danh sách doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn tự in, sử dụng hóa đơn đặt in, sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC.
Chỉ đạo các bộ phận liên quan: Kiểm tra, Tuyên truyền hỗ trợ, Ấn chỉ… phải thường xuyên nắm bắt kịp thời vướng mắc của doanh nghiệp để giải quyết, hướng dẫn. Trường hợp các vướng mắc chưa có quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC, hoặc các vấn đề chưa rõ hoặc vượt thẩm quyền, đề nghị các Cục thuế báo cáo Tổng cục thuế kịp thời (Ban chỉ đạo của Tổng cục Thuế – thường trực Vụ Chính sách) để được giải quyết.
5. Phối hợp với Sở Thông tin truyền thông và các báo, đài trên địa bàn có chiến dịch tuyên truyền sâu rộng và chi tiết về Thông tư 153/2010/TT-BTC. Việc tuyên truyền cần thực hiện liên tục trong Quý IV/2010 và những tháng đầu năm 2011.
6. Cục thuế xác định nhu cầu hóa đơn sẽ cấp, bán cho các đối tượng trên địa bàn, thực hiện đặt in và phát hành hóa đơn
Theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC thì: tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh; doanh nghiệp siêu nhỏ; doanh nghiệp ở tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng tạo hóa đơn tự in được mua hóa đơn của cơ quan thuế trong năm 2011.
Căn cứ đối tượng được cơ quan thuế cấp, bán hóa đơn quy định tại Thông tư 153/2010/TT-BTC, Cục thuế tính toán và xây dựng kế hoạch đặt in hóa đơn, tiến hành hợp đồng đặt in, Thông báo phát hành để thực hiện cấp, bán cho người nộp thuế từ ngày 01/01/2011 theo quy định (Tổng cục Thuế sẽ có công văn hướng dẫn riêng về nội dung này).
7. Cục thuế công bố số điện thoại để hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận và trả lời những vướng mắc liên quan đến việc sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC (tùy theo điều kiện cụ thể, có thể công bố nhiều số điện thoại đường dây nóng khác nhau).
Cục thuế lựa chọn những công chức nắm vững nội dung quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính để hỗ trợ trả lời doanh nghiệp qua điện thoại tại bộ phận tuyên truyền hỗ trợ, bộ phận kiểm tra và trực đường dây nóng.
8. Cục thuế cần củng cố cán bộ cho bộ phận quản lý ấn chỉ và phân công nhiệm vụ cho bộ phận quản lý ấn chỉ của Cục Thuế và Chi cục Thuế đảm bảo đủ mạnh để thực hiện tốt nhiệm vụ.
Tháng 12/2010 Tổng cục Thuế sẽ tổ chức tập huấn Chương trình phần mềm ứng dụng quản lý hóa đơn cùng Quy trình quản lý hóa đơn cho công chức bộ phận ấn chỉ và tin học. Thời gian, địa điểm và nội dung tập huấn sẽ được Tổng cục Thuế thông báo đến các Cục thuế.
9. Cục thuế có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục thuế triển khai. Hỗ trợ các Chi cục thuế tập huấn cho cán bộ thuế và doanh nghiệp. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra Chi cục thuế trong quá trình triển khai thực hiện.
10. Cục thuế cần phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành liên quan tại địa phương, thường xuyên báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố và Tổng cục Thuế trong quá trình triển khai, phản ánh kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Trong tháng 12/2010 Tổng cục Thuế sẽ có kế hoạch đi kiểm tra thực tế nắm bắt tình hình triển khai Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 153/2010/TT-BTC tại một số địa phương.
Tổng cục Thuế gửi kèm theo công văn này một số nội dung mới quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC để các Cục thuế làm tài liệu tập huấn, tuyên truyền hỗ trợ.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
– Các đ/c lãnh đạo Tổng cục (để chỉ đạo);
– Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế;
– Thành viên Ban chỉ đạo thực hiện NĐ 51 của Tổng cục Thuế;
– Lưu: VT, PC, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI TẠI THÔNG TƯ SỐ 153/2010/TT-BTC
NGÀY 28/9/2010 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH
SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14/5/2010 QUY ĐỊNH VỀ HOÁ ĐƠN
BÁN HÀNG HOÁ, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
1. Về loại hoá đơn và hình thức hoá đơn:
1.1. Ngoài các loại hoá đơn đã được hướng dẫn tại Nghị định, Thông tư hướng dẫn cụ thể về:
+ Hoá đơn khác gồm tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…
+ Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng, phiếu thu tiền bảo hiểm…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.2. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hoá đơn gồm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất khi hàng gửi bán đại lý.
1.3. Hướng dẫn cụ thể một số trường hợp hoá đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc như:
+ Các trường hợp không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán;
+ Các trường hợp không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán trừ trường hợp là đơn vị kế toán yêu cầu phải có đầy đủ nội dung theo quy định.
1.4. Về hoá đơn xuất khẩu
– Trên hoá đơn chỉ cần đảm bảo các tiêu thức nhất định.
– Hoá đơn xuất khẩu nếu dùng một ngôn ngữ thì được sử dụng tiếng Anh.
– Khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại, tổ chức, cá nhân được sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng.
2. Về tạo hoá đơn tự in:
– Các đối tượng được tạo hoá đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
+ Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Trong đó khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ.
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh;
+ Các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ năm (5) tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hoá đơn.
– Các tổ chức kinh doanh khác đáp ứng 5 điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư số 153/2010/TT-BTC để được tạo hoá đơn tự in.
Trước khi tạo hoá đơn tự in, tổ chức phải ra quyết định áp dụng hoá đơn tự in gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Về tổ chức nhận in hoá đơn:
Tổ chức nhận in hoá đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Tổ chức nhận in hoá đơn phải lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp báo cáo về việc nhận in hoá đơn một năm hai lần vào các ngày 20/7 và 20/1.
4. Đối tượng được mua hoá đơn của cơ quan thuế gồm:
– Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh; hộ, cá nhân kinh doanh;
– Doanh nghiệp siêu nhỏ là cơ sở kinh doanh có từ mười (10) lao động trở xuống. Cơ sở kinh doanh xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng lao động kê khai với cơ quan thuế khi mua hoá đơn;
– Doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn không thuộc đối tượng tạo hoá đơn tự in.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và doanh nghiệp A có mức vốn điều lệ đã thực góp là 7 tỷ đồng thì doanh nghiệp A không thuộc đối tượng được mua hoá đơn của cơ quan thuế.
5. Xác định cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ cho việc bán hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh.
– Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
– Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hoá đơn lẻ.
6. Về ký hiệu để nhận dạng hoá đơn: Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức, hộ, cá nhân có thể chọn một hay nhiều hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hoá đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hoá đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hoá, dịch vụ; đơn giá…), chữ ký và dấu của người bán khi lập hoá đơn…
7. Hướng dẫn cụ thể cách lập một số tiêu thức trên hoá đơn như:
a) Ngày lập hoá đơn đối với hàng hoá, dịch vụ, trong đó hướng dẫn chi tiết đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình; xây dựng, lắp đặt, kinh doanh bất động sản; hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; bán xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ; bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến.
b) Đồng tiền ghi trên hoá đơn đối với trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật được ghi bằng nguyên tệ.
8. Về việc người bán uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn, việc uỷ nhiệm phải xác định bằng văn bản giữa bên uỷ nhiệm và bên nhận uỷ nhiệm. Khi hết thời hạn uỷ nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn uỷ nhiệm lập hoá đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản. Bên uỷ nhiệm và bên nhận uỷ nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn uỷ nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn hàng quý.
9. Trường hợp danh mục hàng hoá, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hoá đơn, người bán có thể lập thành nhiều hoá đơn hoặc lựa chọn hai hình thức: (i) ghi liên tiếp nhiều số hoá đơn hoặc (ii) sử dụng bảng kê liệt kê các loại hàng hoá, dịch vụ đã bán kèm theo hoá đơn.
10. Đối với hoá đơn đã lập nhưng phát hiện sai sót, Thông tư hướng dẫn cụ thể cách xử lý trong trường hợp:
– Hoá đơn đã lập nhưng chưa giao cho người mua;
– Hoá đơn đã lập và giao cho người mua nhưng nhưng chưa giao hàng hoá, dịch vụ; hoá đơn đã lập và giao cho người mua nhưng người bán và người mua chưa khai thuế;
– Hoá đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã khai thuế.
11. Hướng dẫn rõ cách xử lý hoá đơn trong trường hợp không tiếp tục sử dụng, trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn.
12. Về báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn: Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đối với tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hoá đơn) theo quý. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn được gửi cùng hồ sơ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
13. Về xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn thực hiện theo quy định tại các Điều từ Điều 28 đến Điều 35 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn thực hiện theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP.
14. Thông tư hướng dẫn về kiểm tra hoá đơn tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hoá đơn. Việc thanh tra hoá đơn được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người nộp thuế.
15. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện kiểm kê để xác định hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành đã mua hoặc hoá đơn do doanh nghiệp đã tự in theo quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 89/2002/NĐ-CP còn chưa sử dụng.
Trường hợp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì thực hiện huỷ hoá đơn và tiến hành tạo hoá đơn, thông báo phát hành hoá đơn mới.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì đăng ký hoá đơn tiếp tục sử dụng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (theo mẫu) để được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/03/2011. Thời hạn gửi đăng ký chậm nhất là ngày 20/01/2011.
Trường hợp đến hết ngày 31/03/2011, tổ chức, hộ, cá nhân chưa sử dụng hết hóa đơn thì tổ chức, cá nhân thực hiện hủy hoá đơn theo hướng dẫn tại Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC.


Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 4052/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc triển khai thực hiện Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính”