Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 3493/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
—————–
Số: 3493/TCT-DNL
V/v: vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2010
Kính gửi: Công ty Viễn thông liên tỉnh
Trả lời công văn số 1360/KTTK-TC ngày 14/06/2010 của Công ty Viễn thông liên tỉnh về việc vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thời điểm xác định thuế GTGT:
Tại điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT quy định: …. “Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Đề nghị Công ty gửi bổ sung những tài liệu chi tiết liên quan đến tình hình thực tế đặc thù của Công ty để Tổng cục Thuế xem xét, báo cáo Bộ Tài chính có hướng xử lý phù hợp.
2. Hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu máy móc, thiết bị:
Tại điểm 3 Phần C Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
“Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư”.
Đề nghị Công ty thực hiện như hướng dẫn trên đây. Trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính thì được gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Chi phí quảng cáo, tiếp thị:
Tại khoản 1.1, khoản 1.2 điểm 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
Tại điểm 2.19 mục IV Phần C Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo hiếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra”.
Căn cứ các quy định trên, Công ty Viễn thông liên tỉnh được trừ khi tính thuế TNDN các khoản chi cho việc tổ chức hội nghị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và không vượt quá mức khống chế theo quy định trên đây.
4. Kê khai thuế GTGT:
Tại điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT có quy định: … “Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Căn cứ quy định nêu trên và căn cứ tình hình hoạt động thực tế của các công ty viễn thông, việc kê khai thuế GTGT đối với dịch vụ cước kết nối của Công ty Viễn thông liên tỉnh thực hiện như sau:
Hàng tháng, sau khi hai bên tiến hành đối soát số liệu cước phát sinh của tháng trước, căn cứ dữ liệu về cước các cuộc gọi phát sinh giữa các mạng đo được trên tổng đài đã được đối soát, Công ty tạm xác định doanh thu và chi phí cước kết nối để kê khai thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng.
Sau khi đối soát lại và thống nhất số liệu giữa các công ty viễn thông, căn cứ hóa đơn GTGT xuất cho đối tác và căn cứ hóa đơn GTGT nhận của đối tác, Công ty kê khai điều chỉnh số thuế GTGT đã tạm kê khai hàng tháng.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Viễn thông liên tỉnh được biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục Thuế (BTC) để được hướng dẫn cụ thể./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC, CS, KK&KTT(TCT);
– Cục thuế thành phố Hà Nội;
– Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Thị Mai

Thuộc tính văn bản
Công văn 3493/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 3493/TCT-DNL Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 10/09/2010 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
—————–
Số: 3493/TCT-DNL
V/v: vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2010
Kính gửi: Công ty Viễn thông liên tỉnh
Trả lời công văn số 1360/KTTK-TC ngày 14/06/2010 của Công ty Viễn thông liên tỉnh về việc vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thời điểm xác định thuế GTGT:
Tại điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT quy định: …. “Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Đề nghị Công ty gửi bổ sung những tài liệu chi tiết liên quan đến tình hình thực tế đặc thù của Công ty để Tổng cục Thuế xem xét, báo cáo Bộ Tài chính có hướng xử lý phù hợp.
2. Hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu máy móc, thiết bị:
Tại điểm 3 Phần C Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định:
“Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư”.
Đề nghị Công ty thực hiện như hướng dẫn trên đây. Trường hợp Công ty thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 92/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính thì được gia hạn nộp thuế và hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Chi phí quảng cáo, tiếp thị:
Tại khoản 1.1, khoản 1.2 điểm 1 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Mục này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
1.2. Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật”.
Tại điểm 2.19 mục IV Phần C Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định: Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: “Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo hiếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra”.
Căn cứ các quy định trên, Công ty Viễn thông liên tỉnh được trừ khi tính thuế TNDN các khoản chi cho việc tổ chức hội nghị liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có đầy đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và không vượt quá mức khống chế theo quy định trên đây.
4. Kê khai thuế GTGT:
Tại điểm 2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thời điểm xác định thuế GTGT có quy định: … “Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền”.
Căn cứ quy định nêu trên và căn cứ tình hình hoạt động thực tế của các công ty viễn thông, việc kê khai thuế GTGT đối với dịch vụ cước kết nối của Công ty Viễn thông liên tỉnh thực hiện như sau:
Hàng tháng, sau khi hai bên tiến hành đối soát số liệu cước phát sinh của tháng trước, căn cứ dữ liệu về cước các cuộc gọi phát sinh giữa các mạng đo được trên tổng đài đã được đối soát, Công ty tạm xác định doanh thu và chi phí cước kết nối để kê khai thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng.
Sau khi đối soát lại và thống nhất số liệu giữa các công ty viễn thông, căn cứ hóa đơn GTGT xuất cho đối tác và căn cứ hóa đơn GTGT nhận của đối tác, Công ty kê khai điều chỉnh số thuế GTGT đã tạm kê khai hàng tháng.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Viễn thông liên tỉnh được biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục Thuế (BTC) để được hướng dẫn cụ thể./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC, CS, KK&KTT(TCT);
– Cục thuế thành phố Hà Nội;
– Lưu: VT, DNL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Vũ Thị Mai

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 3493/TCT-DNL của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về Chính sách thuế – Quản lý thuế”