Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 2872/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——–
Số: 2872/TCT-CS
V/v: miễn giảm thuế SDĐPNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
Trả lời công văn số 1161/CT-THNVDT ngày 7/6/2013 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang về chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm 1.2 Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) quy định:
“Điều 8. Phương pháp tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế
…1.2. Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này”;
“Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nộp thuế (NNT) có nhiều thửa đất thì việc miễn, giảm thuế đối với đất ở chỉ được tính cho 1 thửa đất do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn; Hạn mức đất ở làm căn cứ xem xét mức miễn giảm là hạn mức đất ở tại địa phương nơi có thửa đất mà NNT đã lựa chọn. Theo đó, ở ví dụ cụ thể do Cục Thuế nêu tại công văn thì Ông A chỉ được miễn thuế 1 thửa đất ở do Ông lựa chọn, thửa đất còn lại Ông A phải nộp thuế theo mức thuế suất áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức (0,03%).
Như vậy, ứng dụng phần mềm quản lý thuế SDĐPNN đã được thiết kế phù hợp với chính sách hiện hành. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu để thực hiện đúng.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ Pháp chế – Bộ Tài chính;
– Vụ PC
– Lưu: VT, CS (2).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Thuộc tính văn bản
Công văn 2872/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 2872/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 03/09/2013 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở , Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——–
Số: 2872/TCT-CS
V/v: miễn giảm thuế SDĐPNN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2013
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
Trả lời công văn số 1161/CT-THNVDT ngày 7/6/2013 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang về chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm 1.2 Khoản 1 Điều 8 và Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) quy định:
“Điều 8. Phương pháp tính thuế
1. Nguyên tắc tính thuế
…1.2. Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận, huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại Điều 16 Thông tư này”;
“Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.
1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người nộp thuế (NNT) có nhiều thửa đất thì việc miễn, giảm thuế đối với đất ở chỉ được tính cho 1 thửa đất do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn; Hạn mức đất ở làm căn cứ xem xét mức miễn giảm là hạn mức đất ở tại địa phương nơi có thửa đất mà NNT đã lựa chọn. Theo đó, ở ví dụ cụ thể do Cục Thuế nêu tại công văn thì Ông A chỉ được miễn thuế 1 thửa đất ở do Ông lựa chọn, thửa đất còn lại Ông A phải nộp thuế theo mức thuế suất áp dụng đối với diện tích đất trong hạn mức (0,03%).
Như vậy, ứng dụng phần mềm quản lý thuế SDĐPNN đã được thiết kế phù hợp với chính sách hiện hành. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu để thực hiện đúng.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ Pháp chế – Bộ Tài chính;
– Vụ PC
– Lưu: VT, CS (2).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 2872/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp”