CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2777/TCHQ-KTTT
NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2000VỀ VIỆC XỬ LÝ HOÀN THUẾ ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Ngày 30/5/2000 Bộ Tài chính có Công văn số 2065/TC-TCT về việc xử lý hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Để việc thực hiện được thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó sử dụng sản phẩm này để sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu với nước ngoài, khi có hàng thực xuất khẩu thì vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu nhưtrường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm 1.g, điểm 2, mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
– Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp của doanh nghiệp trong đó giải trình cụ thể về số lượng sản phẩm đã sản xuất, số lượng sản phẩm đã xuất khẩu, định mức tiêu hao thực tế (bao gồm định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao sản phẩm để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu), số thuế nhập khẩu đã nộp, số thuế nhập khẩu xin hoàn.
– Hợp đồng gia công ký với nước ngoài bao gồm đầy đủ các điều khoản theo quy định tại Điều 12 Nghị định 57/1998/NĐ-CP (trên hợp đồng phải thể hiện rõ việc sử dụng sản phẩm sản xuất trong nước để sản xuất, gia công; định mức sử dụng sản phẩm này…).
– Hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu ký với nước ngoài.
– Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã thanh khoản hải quan.
– Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu gia công có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu.
– Biên lai nộp thuế.
– Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là xuất nhập khẩu uỷ thác).
Giám đốc doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tiêu hao sản phẩm đã đăng ký, tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ đã xuất trình.
Trên cơ sở hồ sơ nêu trên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc hoàn thuế cho doanh nghiệp theo quy định đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại điểm 2 mục I phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu hàng thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế 275 ngày thì doanh nghiệp không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số sản phẩm thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định về hồ sơ xét hoàn thuế, riêng biên lai thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện, nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo Tổng cục (Cục KTTT-XNK) để có chỉ đạo kịp thời.
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2777/TCHQ-KTTT
NGÀY 16 THÁNG 6 NĂM 2000VỀ VIỆC XỬ LÝ HOÀN THUẾ ĐỐI VỚI NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XUẤT KHẨU
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Ngày 30/5/2000 Bộ Tài chính có Công văn số 2065/TC-TCT về việc xử lý hoàn thuế nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Để việc thực hiện được thống nhất, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó sử dụng sản phẩm này để sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công hàng xuất khẩu với nước ngoài, khi có hàng thực xuất khẩu thì vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu nhưtrường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại điểm 1.g, điểm 2, mục I, phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ xét hoàn thuế bao gồm:
– Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp của doanh nghiệp trong đó giải trình cụ thể về số lượng sản phẩm đã sản xuất, số lượng sản phẩm đã xuất khẩu, định mức tiêu hao thực tế (bao gồm định mức tiêu hao nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất sản phẩm và định mức tiêu hao sản phẩm để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu), số thuế nhập khẩu đã nộp, số thuế nhập khẩu xin hoàn.
– Hợp đồng gia công ký với nước ngoài bao gồm đầy đủ các điều khoản theo quy định tại Điều 12 Nghị định 57/1998/NĐ-CP (trên hợp đồng phải thể hiện rõ việc sử dụng sản phẩm sản xuất trong nước để sản xuất, gia công; định mức sử dụng sản phẩm này…).
– Hợp đồng nhập khẩu nguyên vật liệu ký với nước ngoài.
– Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã thanh khoản hải quan.
– Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu gia công có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu.
– Biên lai nộp thuế.
– Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là xuất nhập khẩu uỷ thác).
Giám đốc doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tiêu hao sản phẩm đã đăng ký, tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ đã xuất trình.
Trên cơ sở hồ sơ nêu trên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc hoàn thuế cho doanh nghiệp theo quy định đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu tại điểm 2 mục I phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu hàng thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế 275 ngày thì doanh nghiệp không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số sản phẩm thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định về hồ sơ xét hoàn thuế, riêng biên lai thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết và thực hiện, nếu có vướng mắc thì kịp thời báo cáo Tổng cục (Cục KTTT-XNK) để có chỉ đạo kịp thời.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.