BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ ——- Số: 2569/TCT-TNCN
V/v:Quyết toán thuế TNCN năm 2015 đối với tổ chức trả thu nhập.
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2016
|
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Trà Vinh.
Trả lời công văn số 2452/CT-KKKT ngày 24/5/2016 của Cục Thuế tỉnh Trà Vinh về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2015 đối với tổ chức trả thu nhập, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Tại Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị đinh số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế hướng dẫn:
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được Điều chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.”
“Nghĩa vụ quyết toán thuế thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.”
– Tại Điểm 1, Mục II công văn số 801/TCT-TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc hướng dẫn:
“Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được Điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả. Trường hợp Điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.”
– Tại công văn số 1022/TCT-TNCN ngày 15/5/2016 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn khai tờ khai QTT TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc trường hợp quyết toán ủy quyền cho người lao động trong trường hợptổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi), khi khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán ủy quyền cho người lao động thực hiện như sau:
“- Tại chỉ tiêu [36] Tờ khai QTT TNCN 05/KK-TNCN: khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ đối với toàn bộ thu nhập từ TLTC được chi trả tại đơn vị, không bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại các đơn vị khác của người lao động được Điều chuyển.
– Tại chỉ tiêu [19] Phụ lục 05-1/BK-TNCN: khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trong năm của người lao động, bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại đơn vị và thuế TNCN theo chứng từ khấu trừ thuế tại các đơn vị khác của người lao động được Điều chuyển.
Trường hợp Tổ chức sử dụng ứng dụng khai thuế của ngành thuế, sau khi khai đầy đủ thuế TNCN đã khấu trừ tại chỉ tiêu [19] trên Phụ lục 05-1/BK-TNCN, hệ thống hỗ trợ tự động tổng hợp thông tin từ chỉ tiêu [32] (chỉ tiêu tổng hợp của chỉ tiêu [19]) lên chỉ tiêu [36] trên tờ khai 05/KK-TNCN. Đối với Tổ chức thuộc diện quyết toán ủy quyền quyết toán trong trường hợp này, Tổ chức thực hiện xác định lại chỉ tiêu [36] trên tờ khai 05/KK-TNCN đảm bảo bằng tổng số thuế TNCN đã khấu trừ đối với toàn bộ thu nhập từ TLTC được chi trả tại đơn vị, không bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại các đơn vị khác của người lao động được Điều chuyển.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Nhiệt điện Duyên Hải (MST: 5701662152-009) được thành lập trên cơ sở tách Ban chuẩn bị sản xuất Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải 1 của Ban Quản lý Dự án Nhiệt điện 3 (MST: 5701662152-006) đã thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động tách từ Ban Quản lý Dự án Nhiệt điện 3 sang khi thành lập Công ty Nhiệt điện Duyên Hải. Khi Công ty Nhiệt điện Duyên Hải thực hiện quyết toán thuế TNCN và quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động (bao gồm cả trường hợp Điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống Tổng công ty) đã thực hiện lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn tại công văn số 1022/TCT-TNCN nêu trên thì Công ty Nhiệt điện Duyên Hải thực hiện bù trừ giữa số thuế nộp thừa với số thuế còn phải nộp của các cá nhân ủy quyền cho Công ty Nhiệt điện Duyên Hải quyết toán thay. Sau khi bù trừ thuế nếu Công ty Nhiệt điện Duyên Hải có số thuế TNCN nộp thừa thì Công ty Nhiệt điện Duyên Hải thực hiện hoàn thuế hoặc bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo. Việc bù trừ số thuế TNCN đã nộp thừa chỉ thực hiện cho nghĩa vụ thuế phát sinh trong cùng một mã số thuế của một tổ chức trả thu nhập, không thực hiện bù trừ cho nghĩa vụ thuế phát sinh với mã số thuế của tổ chức trả thu nhập khác.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Trà Vinh được biết./.
Nơi nhận:
– Như trên; – Vụ Pháp chế (TCT); – Website TCT; – Lưu VT, TNCN. |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Cao Anh Tuấn |
Reviews
There are no reviews yet.