BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ———————-
Số: 2534/BNN-KHCN
V/v: Đánh giá kết quả KHCN-MT giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch 2011.
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————–
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
|
Kính gửi: Các đơn vị nghiên cứu triển khai
Căn cứ Công văn số 355/BKHCN-KHTC ngày 26/2/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KHCN-MT năm 2006-2010 và xây dựng kế hoạch 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị các đơn vị báo cáo cụ thể các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KH&CN 2006-2010
1.1. Các đơn vị thực hiện việc đánh giá từng nội dung kế hoạch KH&CN năm 2006-2010 theo hướng dẫn tại Công văn số 1548/BKHCN-KHTC ngày 26/6/2009 về hướng dẫn các Bộ ngành, địa phương tổ chức việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2006-2010. Việc đánh giá cần làm rõ:
– Kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Qua đó, có nhận xét về: Tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào đời sống, phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành hoặc địa phương, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thể hiện bằng giá trị khoa học (số lượng công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế và trong nước; số lượng các sáng chế, sản phẩm khoa học và công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ) và giá trị thực tế (doanh thu thông qua số lượng tiến bộ kỹ thuật đã được ứng dụng và chuyển giao).
– Kết quả nổi bật của các nội dung phục vụ quản lý nhà nước đối với từng lĩnh vực hoạt động như: Tiêu chuẩn- Đo lường- Chất lượng, Sở hữu trí tuệ, Đánh giá-Thẩm định và Giám định công nghệ, Kiểm soát và an toàn bức xạ hạt nhân, Thông tin KH&CN, Hợp tác quốc tế về KH&CN v.v…
– Tình hình thực hiện các cơ chế quản lý KH&CN, chính sách KH&CN, trong đó đặc biệt chú ý tình hình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN, Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 về chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN, Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước v.v…
– Những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục.
– Các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động KH&CN trong quá trình thực hiện, xây dựng cơ chế chính sách bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH&CN trong những năm tiếp theo.
1.2. Các đơn vị cần chú ý đánh giá các nội dung hoạt động KH&CN khác như:
– Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp nhà nước, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư, nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen và các nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước khác.
– Tình hình, kết quả thực hiện Chương trình KH&CN của các Bộ, Ngành khác và Địa phương.
– Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa các Bộ, Ngành, Địa phương với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có);
– Tình hình và kết quả thực hiện Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
– Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc Tập đoàn, Tổng Công ty 91 được giao chủ trì các dự án KH&CN có quy mô lớn hoặc dự án KH&CN gắn với sản phẩm quốc gia (máy biến áp, tàu chở dầu 100.000 tấn, xi măng lò quay, thuỷ điện nhỏ, nhà máy nhiệt điện 300 MW) cần đánh giá tổng thể (về tình hình triển khai dự án, kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung, sản phẩm, hiệu quả) của cả giai đoạn từ khi bắt đầu thực hiện đến thời điểm báo cáo.
1.4 Đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước hoặc Đề án để thực hiện Chỉ thị 50 của Ban Bí thư về phát triển công nghệ sinh học như: Công nghệ sinh học trong nông nghiệp, Công nghệ sinh học phục vụ chế biến, Công nghệ sinh học phục vụ phát triển thuỷ sản, Công nghiệp hoá dược, Công nghệ vũ trụ v.v…cần đánh giá kết quả thực hiện theo các nội dung được giao.
1.5. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách được giao cho hoạt động KHCN thực hiện từ 2006 đến tháng 7 năm 2010 và ước thực hiện đến hết tháng 12/2010.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG 2006-2010
2.1. Đối với các tổng cục, các Cục quản lý chuyên ngành việc đánh giá tình hình quản lý môi trường theo chức năng nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 làm rõ những nội dung sau:
– Tình hình triển khai thực hiện Luật bảo vệ môi trường theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; lồng ghép nội dung, yêu cầu bảo vệ môi trường vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển lĩnh vực; xây dựng, trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường; phối hợp trong công tác quản lý môi trường; tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ môi trường.
– Tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp Bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường.
– Tình hình triển khai các đề án, dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2. Đối với các đơn vị nghiên cứu triển khai tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường giai đoạn 2006-2010 như sau:
– Tình hình thực hiện các nhiệm vụ/ dự án môi trường đơn vị đã và đang thực hiện., Việc đánh giá cần nêu cụ thể kết quả, sản phẩm của các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường đã triển khai thực hiện.
– Phân tích, đánh giá các mặt được, chưa được, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2.3. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, cụ thể:
– Các kiến nghị về thể chế, chính sách bảo vệ môi trường.
– Các kiến nghị về công tác quản lý, đầu tư cho bảo vệ môi trường.
– Các kiến nghị về kinh phí thực hiện; khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện theo các văn bản hướng dẫn cơ chế tài chính cho lĩnh vực môi trường và đề xuất hướng giải quyết.
– Các kiến nghị khác.
III. KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHCN&MT NĂM 2011
3.1 Nhiệm vụ KHCN cấp Bộ: Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung của các chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được xác định, đơn vị lập kế hoạch dự toán và tổng hợp kinh phí về Bộ
Ngoài các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ, các đơn vị cần xác định nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ nghiên cứu đặc thù cần thực hiện; các nhiệm vụ thuộc đề án về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (đề án TBT); Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến 2020; Thống kê khoa học công nghệ; Thông tin khoa học công nghệ; Chương trình phát triển tài sản sở hữu trí tuệ; Chương trình mục tiêu Quốc gia biến đổi khí hậu…
3.2. Đối với các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức KHCN: Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các đơn vị cần rà soát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp trong những năm trước đây để khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng hoặc xây dựng mới các dự án, đặc biệt là các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp để các tổ chức KHCN từng bước thực hiện tự chủ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
IV. YÊU CẦU
– Báo cáo chuẩn bị theo cỡ chữ 13, kiểu chữ Time New Roman, gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, điện thoại 44592050, Fax; 38433637) và 01 file điện tử qua địa chỉ Email: khcn.bnn@gmail.com; hoặc huongdtx.khcn@mard.gov.vn. Để thuận tiện cho việc tổng hợp báo cáo, đề nghị đơn vị tham khảo Công văn hướng dẫn và các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử của Bộ: www.mard.gov.vn và trang thông tin của Vụ KHCN &MT: www.vnast.gov.vn.
– Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20/6/2010.
Yêu cầu các đơn vị nghiên cứu văn bản và thực hiện đúng tiến độ.
Nơi nhận: – Như trên; – Bộ trưởng Cao Đức Phát; – Thứ trưởng Bùi Bá Bổng; – LưuVT, Vụ KHCN và MT
|
TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Triệu Văn Hùng
|
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ———————-
Số: 2534/BNN-KHCN
V/v: Đánh giá kết quả KHCN-MT giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch 2011.
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————–
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
|
Kính gửi: Các đơn vị nghiên cứu triển khai
Căn cứ Công văn số 355/BKHCN-KHTC ngày 26/2/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch KHCN-MT năm 2006-2010 và xây dựng kế hoạch 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị các đơn vị báo cáo cụ thể các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KH&CN 2006-2010
1.1. Các đơn vị thực hiện việc đánh giá từng nội dung kế hoạch KH&CN năm 2006-2010 theo hướng dẫn tại Công văn số 1548/BKHCN-KHTC ngày 26/6/2009 về hướng dẫn các Bộ ngành, địa phương tổ chức việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2006-2010. Việc đánh giá cần làm rõ:
– Kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Qua đó, có nhận xét về: Tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào đời sống, phát triển sản xuất, kinh doanh của ngành hoặc địa phương, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thể hiện bằng giá trị khoa học (số lượng công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế và trong nước; số lượng các sáng chế, sản phẩm khoa học và công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ) và giá trị thực tế (doanh thu thông qua số lượng tiến bộ kỹ thuật đã được ứng dụng và chuyển giao).
– Kết quả nổi bật của các nội dung phục vụ quản lý nhà nước đối với từng lĩnh vực hoạt động như: Tiêu chuẩn- Đo lường- Chất lượng, Sở hữu trí tuệ, Đánh giá-Thẩm định và Giám định công nghệ, Kiểm soát và an toàn bức xạ hạt nhân, Thông tin KH&CN, Hợp tác quốc tế về KH&CN v.v…
– Tình hình thực hiện các cơ chế quản lý KH&CN, chính sách KH&CN, trong đó đặc biệt chú ý tình hình thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/05/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN, Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 về chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án KH&CN, Thông tư liên tịch Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ số 44/2007/TTLT/BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước v.v…
– Những tồn tại, vướng mắc cần khắc phục.
– Các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động KH&CN trong quá trình thực hiện, xây dựng cơ chế chính sách bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH&CN trong những năm tiếp theo.
1.2. Các đơn vị cần chú ý đánh giá các nội dung hoạt động KH&CN khác như:
– Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN độc lập cấp nhà nước, nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, nhiệm vụ nghiên cứu theo Nghị định thư, nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen và các nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước khác.
– Tình hình, kết quả thực hiện Chương trình KH&CN của các Bộ, Ngành khác và Địa phương.
– Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa các Bộ, Ngành, Địa phương với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nếu có);
– Tình hình và kết quả thực hiện Đề án triển khai thực hiện Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại theo Quyết định số 444/QĐ-TTg ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ;
– Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
1.3. Đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ hoặc Tập đoàn, Tổng Công ty 91 được giao chủ trì các dự án KH&CN có quy mô lớn hoặc dự án KH&CN gắn với sản phẩm quốc gia (máy biến áp, tàu chở dầu 100.000 tấn, xi măng lò quay, thuỷ điện nhỏ, nhà máy nhiệt điện 300 MW) cần đánh giá tổng thể (về tình hình triển khai dự án, kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung, sản phẩm, hiệu quả) của cả giai đoạn từ khi bắt đầu thực hiện đến thời điểm báo cáo.
1.4 Đối với các nhiệm vụ thuộc Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước hoặc Đề án để thực hiện Chỉ thị 50 của Ban Bí thư về phát triển công nghệ sinh học như: Công nghệ sinh học trong nông nghiệp, Công nghệ sinh học phục vụ chế biến, Công nghệ sinh học phục vụ phát triển thuỷ sản, Công nghiệp hoá dược, Công nghệ vũ trụ v.v…cần đánh giá kết quả thực hiện theo các nội dung được giao.
1.5. Kết quả thực hiện dự toán ngân sách được giao cho hoạt động KHCN thực hiện từ 2006 đến tháng 7 năm 2010 và ước thực hiện đến hết tháng 12/2010.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ MÔI TRƯỜNG 2006-2010
2.1. Đối với các tổng cục, các Cục quản lý chuyên ngành việc đánh giá tình hình quản lý môi trường theo chức năng nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010 làm rõ những nội dung sau:
– Tình hình triển khai thực hiện Luật bảo vệ môi trường theo các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; lồng ghép nội dung, yêu cầu bảo vệ môi trường vào trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển lĩnh vực; xây dựng, trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin, truyền thông, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường; phối hợp trong công tác quản lý môi trường; tổ chức bộ máy và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ môi trường.
– Tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ môi trường cấp Bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về môi trường.
– Tình hình triển khai các đề án, dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.2. Đối với các đơn vị nghiên cứu triển khai tập trung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường giai đoạn 2006-2010 như sau:
– Tình hình thực hiện các nhiệm vụ/ dự án môi trường đơn vị đã và đang thực hiện., Việc đánh giá cần nêu cụ thể kết quả, sản phẩm của các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường đã triển khai thực hiện.
– Phân tích, đánh giá các mặt được, chưa được, khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2.3. Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường, cụ thể:
– Các kiến nghị về thể chế, chính sách bảo vệ môi trường.
– Các kiến nghị về công tác quản lý, đầu tư cho bảo vệ môi trường.
– Các kiến nghị về kinh phí thực hiện; khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện theo các văn bản hướng dẫn cơ chế tài chính cho lĩnh vực môi trường và đề xuất hướng giải quyết.
– Các kiến nghị khác.
III. KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHCN&MT NĂM 2011
3.1 Nhiệm vụ KHCN cấp Bộ: Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu, nội dung của các chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được xác định, đơn vị lập kế hoạch dự toán và tổng hợp kinh phí về Bộ
Ngoài các nhiệm vụ KHCN cấp Bộ, các đơn vị cần xác định nhiệm vụ thường xuyên, nhiệm vụ nghiên cứu đặc thù cần thực hiện; các nhiệm vụ thuộc đề án về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (đề án TBT); Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp Việt Nam đến 2020; Thống kê khoa học công nghệ; Thông tin khoa học công nghệ; Chương trình phát triển tài sản sở hữu trí tuệ; Chương trình mục tiêu Quốc gia biến đổi khí hậu…
3.2. Đối với các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp các tổ chức KHCN: Căn cứ quy hoạch phát triển ngành hoặc lĩnh vực đã được phê duyệt, các đơn vị cần rà soát và đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp trong những năm trước đây để khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục xây dựng hoặc xây dựng mới các dự án, đặc biệt là các dự án tăng cường năng lực nghiên cứu, chống xuống cấp để các tổ chức KHCN từng bước thực hiện tự chủ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
IV. YÊU CẦU
– Báo cáo chuẩn bị theo cỡ chữ 13, kiểu chữ Time New Roman, gửi về Bộ Nông nghiệp và PTNT (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, điện thoại 44592050, Fax; 38433637) và 01 file điện tử qua địa chỉ Email: khcn.bnn@gmail.com; hoặc huongdtx.khcn@mard.gov.vn. Để thuận tiện cho việc tổng hợp báo cáo, đề nghị đơn vị tham khảo Công văn hướng dẫn và các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử của Bộ: www.mard.gov.vn và trang thông tin của Vụ KHCN &MT: www.vnast.gov.vn.
– Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20/6/2010.
Yêu cầu các đơn vị nghiên cứu văn bản và thực hiện đúng tiến độ.
Nơi nhận: – Như trên; – Bộ trưởng Cao Đức Phát; – Thứ trưởng Bùi Bá Bổng; – LưuVT, Vụ KHCN và MT
|
TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Triệu Văn Hùng
|
Reviews
There are no reviews yet.