BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ———–
Số: 2412/TCHQ-GSQL
V/v: Hàng của DNCX bán cho DNNĐ gửi kho NQ chờ xuất khẩu.
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2013
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Green Star Refining (Địa chỉ: số 6, Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh).
|
Trả lời công văn số 2013-01-CV/GSR của Công ty TNHH Green Star Refining đề nghị hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua của doanh nghiệp chế xuất gửi kho ngoại quan hoặc kho CFS để xuất đi nước ngoài, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho doanh nghiệp nội địa để xuất khẩu, hợp đồng có điều kiện giao hàng tại kho ngoại quan:
a) Trường hợp hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa nhưng được đưa thẳng đến kho ngoại quan để chờ xuất khẩu, thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 45 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
b) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan như đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
c) Thủ tục hải quan chuyển hàng từ doanh nghiệp chế xuất đến kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 57 Thông tư 194/2010/TT-BTC và quy trình nghiệp vụ quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để chuyển cửa khẩu ban hành kèm Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.
d) Khi đưa hàng từ kho ngoại quan ra nước ngoài Công ty làm thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
2. Trường hợp mua hàng của DNCX đưa vào kho CFS để xuất đi nước ngoài:
Theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 12/6/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hóa đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại CFS. Do vậy, trường hợp Công ty mua hàng của DNCX để xuất khẩu, nếu đưa từ DNCX tới CFS để chờ xuất khẩu thì DNCX phải làm thủ tục xuất khẩu, nếu nhập khẩu vào nội địa từ DNCX thì Công ty phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định về chính sách mặt hàng, chính sách thuế của nhà nước; khi đưa vào CFS thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
Đề nghị Công ty TNHH Green Star Refining căn cứ vào các văn bản và hướng dẫn trên liên hệ với Chi cục Hải quan làm thủ tục theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty biết, thực hiện.
Nơi nhận: – Như trên; – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Green Star Refining (Địa chỉ: số 6, Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh).
|
Trả lời công văn số 2013-01-CV/GSR của Công ty TNHH Green Star Refining đề nghị hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua của doanh nghiệp chế xuất gửi kho ngoại quan hoặc kho CFS để xuất đi nước ngoài, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho doanh nghiệp nội địa để xuất khẩu, hợp đồng có điều kiện giao hàng tại kho ngoại quan:
a) Trường hợp hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa nhưng được đưa thẳng đến kho ngoại quan để chờ xuất khẩu, thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 45 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
b) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan như đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
c) Thủ tục hải quan chuyển hàng từ doanh nghiệp chế xuất đến kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 57 Thông tư 194/2010/TT-BTC và quy trình nghiệp vụ quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để chuyển cửa khẩu ban hành kèm Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.
d) Khi đưa hàng từ kho ngoại quan ra nước ngoài Công ty làm thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
2. Trường hợp mua hàng của DNCX đưa vào kho CFS để xuất đi nước ngoài:
Theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 12/6/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hóa đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại CFS. Do vậy, trường hợp Công ty mua hàng của DNCX để xuất khẩu, nếu đưa từ DNCX tới CFS để chờ xuất khẩu thì DNCX phải làm thủ tục xuất khẩu, nếu nhập khẩu vào nội địa từ DNCX thì Công ty phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định về chính sách mặt hàng, chính sách thuế của nhà nước; khi đưa vào CFS thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
Đề nghị Công ty TNHH Green Star Refining căn cứ vào các văn bản và hướng dẫn trên liên hệ với Chi cục Hải quan làm thủ tục theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty biết, thực hiện.
Nơi nhận: – Như trên; – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ———–
Số: 2412/TCHQ-GSQL
V/v: Hàng của DNCX bán cho DNNĐ gửi kho NQ chờ xuất khẩu.
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2013
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Green Star Refining (Địa chỉ: số 6, Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh).
|
Trả lời công văn số 2013-01-CV/GSR của Công ty TNHH Green Star Refining đề nghị hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua của doanh nghiệp chế xuất gửi kho ngoại quan hoặc kho CFS để xuất đi nước ngoài, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho doanh nghiệp nội địa để xuất khẩu, hợp đồng có điều kiện giao hàng tại kho ngoại quan:
a) Trường hợp hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa nhưng được đưa thẳng đến kho ngoại quan để chờ xuất khẩu, thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 45 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
b) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan như đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
c) Thủ tục hải quan chuyển hàng từ doanh nghiệp chế xuất đến kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 57 Thông tư 194/2010/TT-BTC và quy trình nghiệp vụ quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để chuyển cửa khẩu ban hành kèm Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.
d) Khi đưa hàng từ kho ngoại quan ra nước ngoài Công ty làm thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
2. Trường hợp mua hàng của DNCX đưa vào kho CFS để xuất đi nước ngoài:
Theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 12/6/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hóa đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại CFS. Do vậy, trường hợp Công ty mua hàng của DNCX để xuất khẩu, nếu đưa từ DNCX tới CFS để chờ xuất khẩu thì DNCX phải làm thủ tục xuất khẩu, nếu nhập khẩu vào nội địa từ DNCX thì Công ty phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định về chính sách mặt hàng, chính sách thuế của nhà nước; khi đưa vào CFS thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
Đề nghị Công ty TNHH Green Star Refining căn cứ vào các văn bản và hướng dẫn trên liên hệ với Chi cục Hải quan làm thủ tục theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty biết, thực hiện.
Nơi nhận: – Như trên; – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
Kính gửi:
|
Công ty TNHH Green Star Refining (Địa chỉ: số 6, Lê Thánh Tôn, P. Bến Nghé, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh).
|
Trả lời công văn số 2013-01-CV/GSR của Công ty TNHH Green Star Refining đề nghị hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua của doanh nghiệp chế xuất gửi kho ngoại quan hoặc kho CFS để xuất đi nước ngoài, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán hàng cho doanh nghiệp nội địa để xuất khẩu, hợp đồng có điều kiện giao hàng tại kho ngoại quan:
a) Trường hợp hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa nhưng được đưa thẳng đến kho ngoại quan để chờ xuất khẩu, thủ tục hải quan thực hiện như đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 45 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
b) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục đưa hàng vào kho ngoại quan như đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
c) Thủ tục hải quan chuyển hàng từ doanh nghiệp chế xuất đến kho ngoại quan thực hiện như đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu quy định tại Điều 57 Thông tư 194/2010/TT-BTC và quy trình nghiệp vụ quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để chuyển cửa khẩu ban hành kèm Quyết định 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.
d) Khi đưa hàng từ kho ngoại quan ra nước ngoài Công ty làm thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
2. Trường hợp mua hàng của DNCX đưa vào kho CFS để xuất đi nước ngoài:
Theo hướng dẫn tại Điều 47 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 12/6/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là hàng hóa đã làm xong thủ tục hải quan hoặc hàng hóa đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại CFS. Do vậy, trường hợp Công ty mua hàng của DNCX để xuất khẩu, nếu đưa từ DNCX tới CFS để chờ xuất khẩu thì DNCX phải làm thủ tục xuất khẩu, nếu nhập khẩu vào nội địa từ DNCX thì Công ty phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định về chính sách mặt hàng, chính sách thuế của nhà nước; khi đưa vào CFS thì phải làm thủ tục xuất khẩu.
Đề nghị Công ty TNHH Green Star Refining căn cứ vào các văn bản và hướng dẫn trên liên hệ với Chi cục Hải quan làm thủ tục theo đúng quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty biết, thực hiện.
Nơi nhận: – Như trên; – Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.