Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 2356/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ – BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2356 TCT/NV7
NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lâm Đồng

Trả lời công văn số 49/CT-NV ngày 16/1/2002 của Cục thuế về việc xin ý kiến chỉ đạo thực hiện chính sách miễn giảm thuế SDĐNN, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1/ Về miễn thuế nhà đất đối với các hộ được miễn thuế SDĐNN ở các xã thuộc chương trình 135, Tổng cục thuế đang báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, trước mắt đề nghị Cục thuế thực hiện miễn giảm thuế nhà đất theo quy định hiện hành.

2/ Chính sách thu tiền thuê đất không có quy định việc giảm miễn tiền thuê đất trong trường hợp nông sản bị giảm giá, vì vậy đơn vị thuê đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do giảm giá không thuộc đối tượng được xét giảm miễn tiền thuê đất.

3/ Khoản 3 Điều 14 Chương V Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

“Đất khai hoang là đất chưa bao giờ được dùng vào sản xuất hoặc đã bị bỏ hoang ít nhất 5 năm tính đến thời điểm khai hoang đưa vào sản xuất, nêu trồng cây hàng năm được miễn thuế 5 năm (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được miễn thuế 7 năm), nếu trồng cây lâu năm được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm kể từ khi bắt đầu có thu hoạch (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được công thêm 6 năm), nếu trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì kể từ khi bắt đầu có thu hoạch mới phải nộp thuế bằng 4% giá trị sản lượng thu hoạch.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dùng vào sản xuất được ngay, đất do đốt nương rẫy để sản xuất sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế.”

Theo quy định trên, thì diện tích đất của hộ sản xuất nông nghiệp do trước đây phá rừng, đốt nương, làm rẫy để sản xuất, và nay đã được cấp có thẩm quyền phân định là đất sản xuất nông, lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất này sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế SDĐNN theo Khoản 3 Điều 14 Chương V Nghị định số 74/CP trên.

Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo và thực hiện công tác giảm, miễn thuế SDĐNN ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật.

Thuộc tính văn bản
Công văn 2356/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 2356/TCT/NV7 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành: 19/06/2002 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Chính sách , Nông nghiệp-Lâm nghiệp

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ – BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2356 TCT/NV7
NGÀY 19 THÁNG 6 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lâm Đồng

Trả lời công văn số 49/CT-NV ngày 16/1/2002 của Cục thuế về việc xin ý kiến chỉ đạo thực hiện chính sách miễn giảm thuế SDĐNN, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1/ Về miễn thuế nhà đất đối với các hộ được miễn thuế SDĐNN ở các xã thuộc chương trình 135, Tổng cục thuế đang báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định, trước mắt đề nghị Cục thuế thực hiện miễn giảm thuế nhà đất theo quy định hiện hành.

2/ Chính sách thu tiền thuê đất không có quy định việc giảm miễn tiền thuê đất trong trường hợp nông sản bị giảm giá, vì vậy đơn vị thuê đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại do giảm giá không thuộc đối tượng được xét giảm miễn tiền thuê đất.

3/ Khoản 3 Điều 14 Chương V Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

“Đất khai hoang là đất chưa bao giờ được dùng vào sản xuất hoặc đã bị bỏ hoang ít nhất 5 năm tính đến thời điểm khai hoang đưa vào sản xuất, nêu trồng cây hàng năm được miễn thuế 5 năm (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được miễn thuế 7 năm), nếu trồng cây lâu năm được miễn thuế trong thời gian xây dựng cơ bản và cộng thêm 3 năm kể từ khi bắt đầu có thu hoạch (trồng trên đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy và lấn biển được công thêm 6 năm), nếu trồng các loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì kể từ khi bắt đầu có thu hoạch mới phải nộp thuế bằng 4% giá trị sản lượng thu hoạch.

Đất bãi bồi ven sông, ven biển, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản dùng vào sản xuất được ngay, đất do đốt nương rẫy để sản xuất sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế.”

Theo quy định trên, thì diện tích đất của hộ sản xuất nông nghiệp do trước đây phá rừng, đốt nương, làm rẫy để sản xuất, và nay đã được cấp có thẩm quyền phân định là đất sản xuất nông, lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất này sẽ không được coi là đất khai hoang và không được miễn thuế SDĐNN theo Khoản 3 Điều 14 Chương V Nghị định số 74/CP trên.

Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo và thực hiện công tác giảm, miễn thuế SDĐNN ở địa phương theo đúng quy định của pháp luật.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 2356/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp”