Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 2313-TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2313 TCT/NV7 NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

Thực hiện các khoản thu Ngân sách đối với việc cấp giấy chứng nhận nhà ở và đất ở tại đô thị theo Thông tư số 57 TC/TCT ngày 23-9-1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/CP, nhiều địa phương triển khai chậm, còn lúng túng trong việc xác định mốc thời gian áp dụng các mức thu tiền sử dụng đất. Để công tác thu về hợp thức hoá nhà ở và đất ở được thống nhất, góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch thu ngân sách năm 1996, Tổng cục thuế hướng dẫn một số điểm như sau:

1- Đối với việc hợp pháp hoá quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đát mà trước đó đã có sự mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng qua nhiều chủ nhưng không có giấy tờ hợp lệ, nay người hiện đang sử dụng xin hợp pháp hoá quyền sử dụng đất ở thì chỉ thực hiện thu tiền sử dụng đất, do đó không truy thu các lần trước đó.

Thí dụ: Ông A có nhà và đất ở trước năm 1980 nhưng không có giấy tờ hợp lệ, đến năm 1982 bán cho ông B, năm 1990 ông B bán cho ông C. Nay ông C xin hợp pháp hoá quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Nếu đất ở đó hợp quy hoạch, không có tranh chấp, được Uỷ ban nhân dân phường xác nhận thì cục thuế căn cứ vào thời điểm ông C đã sử dụng (năm 1990) để thu tiền sử dụng đất là 20%.

2- Thực hiện các khoản thu ngân sách đối với các trường hợp hợp thức hoá nhà ở, đát ở không có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Nghị định số 45/C P và Thông tư số 57TC/TCT.

– Trường hợp người sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18-12-1980, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay có đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính và thuế nhà đất, không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp người sử dụng đất ở ổn định trong thời gian từ ngày 18-12-1980 đến ngày 15-10-1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay có đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở: phải nộp 20% tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác theo quy định hiện hành.

– Trường hợp người sử dụng đát ở ổn định sau ngày 15-10-1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay có đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác theo quy định hiện hành.

3- Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nay người sử dụng xin hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cả khuôn viên xung quanh nhà theo Nghị định số 60/CP, thì phần diện tích đất gắn với quyền sở hữu nhà có ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà được coi là đã nộp tiền sử dụng đất. Phần diện tích đất xung quanh thuộc khuôn viên nhà nếu thuộc quy hoạch khu dân cư, không có tranh chấp và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mốc thời gian người xin hợp thức hoá được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà trên khuôn viên đất đó.

Thí dụ: ông A sử dụng mảnh đát có khuôn viên là 100 m2 trong đó có diện tích nền nhà 60m 2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do mua nhà của Nhà nước từ năm 1992. Nay ông A xin hợp thức hoá quyền sử dụng đất ở toàn bộ khuôn viên 100m2, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì ông A phải nộp 20% tiền sử dụng đát của 40m2 còn lại.

Tổng cục thuế nêu một số nội dung cụ thể để Cục thuế tổ chức thực hiện. nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Tổng cục thuế để xem xét và giải quyết thống nhất.

Thuộc tính văn bản
Công văn 2313-TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 2313-TCT/NV7 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Cáp Quý Túc
Ngày ban hành: 12/11/1996 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở , Thuế-Phí-Lệ phí

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2313 TCT/NV7 NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 1996 VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

Thực hiện các khoản thu Ngân sách đối với việc cấp giấy chứng nhận nhà ở và đất ở tại đô thị theo Thông tư số 57 TC/TCT ngày 23-9-1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 45/CP, nhiều địa phương triển khai chậm, còn lúng túng trong việc xác định mốc thời gian áp dụng các mức thu tiền sử dụng đất. Để công tác thu về hợp thức hoá nhà ở và đất ở được thống nhất, góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch thu ngân sách năm 1996, Tổng cục thuế hướng dẫn một số điểm như sau:

1- Đối với việc hợp pháp hoá quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đát mà trước đó đã có sự mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng qua nhiều chủ nhưng không có giấy tờ hợp lệ, nay người hiện đang sử dụng xin hợp pháp hoá quyền sử dụng đất ở thì chỉ thực hiện thu tiền sử dụng đất, do đó không truy thu các lần trước đó.

Thí dụ: Ông A có nhà và đất ở trước năm 1980 nhưng không có giấy tờ hợp lệ, đến năm 1982 bán cho ông B, năm 1990 ông B bán cho ông C. Nay ông C xin hợp pháp hoá quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Nếu đất ở đó hợp quy hoạch, không có tranh chấp, được Uỷ ban nhân dân phường xác nhận thì cục thuế căn cứ vào thời điểm ông C đã sử dụng (năm 1990) để thu tiền sử dụng đất là 20%.

2- Thực hiện các khoản thu ngân sách đối với các trường hợp hợp thức hoá nhà ở, đát ở không có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định tại Nghị định số 45/C P và Thông tư số 57TC/TCT.

– Trường hợp người sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18-12-1980, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay có đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính và thuế nhà đất, không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp người sử dụng đất ở ổn định trong thời gian từ ngày 18-12-1980 đến ngày 15-10-1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay có đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở: phải nộp 20% tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác theo quy định hiện hành.

– Trường hợp người sử dụng đát ở ổn định sau ngày 15-10-1993, không có đủ giấy tờ hợp lệ, nay có đủ điều kiện được cơ quan có thẩm quyền xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác theo quy định hiện hành.

3- Trường hợp mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nay người sử dụng xin hợp thức hoá quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cả khuôn viên xung quanh nhà theo Nghị định số 60/CP, thì phần diện tích đất gắn với quyền sở hữu nhà có ghi trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà được coi là đã nộp tiền sử dụng đất. Phần diện tích đất xung quanh thuộc khuôn viên nhà nếu thuộc quy hoạch khu dân cư, không có tranh chấp và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường thì phải nộp tiền sử dụng đất theo mốc thời gian người xin hợp thức hoá được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà trên khuôn viên đất đó.

Thí dụ: ông A sử dụng mảnh đát có khuôn viên là 100 m2 trong đó có diện tích nền nhà 60m 2 đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do mua nhà của Nhà nước từ năm 1992. Nay ông A xin hợp thức hoá quyền sử dụng đất ở toàn bộ khuôn viên 100m2, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì ông A phải nộp 20% tiền sử dụng đát của 40m2 còn lại.

Tổng cục thuế nêu một số nội dung cụ thể để Cục thuế tổ chức thực hiện. nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Tổng cục thuế để xem xét và giải quyết thống nhất.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 2313-TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thu tiền sử dụng đất”