BỘ TÀI CHÍNH —————
Số: 16593/BTC-TCHQ V/v: Thực hiện bảo lãnh thuế
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012
|
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thời gian qua, có phát sinh vướng mắc về việc thực hiện quy định bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để việc thực hiện được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; thì:
“5. Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế.”
2. Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính; thì:
– “Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức bảo lãnh là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
b) Có Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh và cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;”
– Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế đối với số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế.
– Trường hợp quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế hoặc tổ chức bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nộp phạt (nếu có) thay người nộp thuế, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế cơ quan hải quan có văn bản gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (theo mẫu 04 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này), đồng thời từ chối chấp nhận áp dụng bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh đó đối với các lô hàng nhập khẩu tiếp theo của tất cả các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc; tổ chức bảo lãnh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
3. Căn cứ các quy định nêu trên, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thư bảo lãnh chỉ chấp nhận các thư bảo lãnh có ghi rõ nội dung cam kết bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp thuế, nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế, đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của thư bảo lãnh. Đồng thời, các đơn vị phải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức bảo lãnh thực hiện việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Trường hợp không theo dõi, đôn đốc, phát sinh nợ thuế cán bộ công chức và thủ trưởng có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 113 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận: – Như trên; – Bộ trưởng (để b/cáo); – Ngân hàng Nhà nước (để ph/h chỉ đạo); – Cục HQ TP. Hải Phòng (thay cho trả lời CV 7475); – Lưu: VT, TCHQ (44)
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BỘ TÀI CHÍNH —————
Số: 16593/BTC-TCHQ V/v: Thực hiện bảo lãnh thuế
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2012
|
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thời gian qua, có phát sinh vướng mắc về việc thực hiện quy định bảo lãnh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng để việc thực hiện được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
1. Theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11; thì:
“5. Trong trường hợp được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế được thực hiện theo thời hạn bảo lãnh nhưng không quá thời hạn nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế.”
2. Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính; thì:
– “Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Tổ chức bảo lãnh là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện thực hiện bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
b) Có Thư bảo lãnh của bên bảo lãnh ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh và cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;”
– Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế đối với số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế.
– Trường hợp quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế hoặc tổ chức bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nộp phạt (nếu có) thay người nộp thuế, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế cơ quan hải quan có văn bản gửi tổ chức bảo lãnh yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (theo mẫu 04 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này), đồng thời từ chối chấp nhận áp dụng bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh đó đối với các lô hàng nhập khẩu tiếp theo của tất cả các tổ chức, cá nhân trên phạm vi toàn quốc; tổ chức bảo lãnh sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
3. Căn cứ các quy định nêu trên, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận thư bảo lãnh chỉ chấp nhận các thư bảo lãnh có ghi rõ nội dung cam kết bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp thuế, nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế, đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của thư bảo lãnh. Đồng thời, các đơn vị phải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức bảo lãnh thực hiện việc nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Trường hợp không theo dõi, đôn đốc, phát sinh nợ thuế cán bộ công chức và thủ trưởng có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 113 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận: – Như trên; – Bộ trưởng (để b/cáo); – Ngân hàng Nhà nước (để ph/h chỉ đạo); – Cục HQ TP. Hải Phòng (thay cho trả lời CV 7475); – Lưu: VT, TCHQ (44)
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.