Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 1642/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện các khoản thu về đất năm 2001

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1642TCT/NV7
NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CÁC KHOẢN THU VỀ ĐẤT NĂM 2003

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW

Tính đến hết tháng 4 năm 2003, số thu do ngành thuế quản lý đạt 33,9% so với dự toán pháp lệnh và bằng 113% so với cùng kỳ, trong đó: thu thuế nhà đất mới chỉ đạt 20,9% dự toán, bằng 99,9% cùng kỳ, tiền thuê đất đạt 31,6% dự toán, thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước đạt 27,5% dự toán, thuế chuyển quyền sử dụng đất đạt 29,2% dự toán, bằng 92% cùng kỳ; các khoản thu về đất đai như trên là còn thấp so với cùng kỳ và tiềm năng thực tế của địa phương. Nhiều khoản thu về đất đai đã phát sinh nhưng chưa được nộp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước như thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá, thuế chuyển quyền sử dụng đất ở các xã, phường. Việc quản lý thu thuế nhà đất còn để sót, chưa đưa hết đối tượng vào lập bộ và thu nộp thuế nhất là các khu vực dân cư mới hình thành, khu giãn dân theo quy hoạch giải toả… Các Chi cục thuế chưa thực sự quan tâm chỉ đạo các đội thuế phối hợp với xã, phuờng, các uỷ nhiệm thu trong việc quản lý từng đối tượng nộp thuế theo cụm dân cư dẫn tới không kiểm soát hết nguồn thu từ đất, tình trạng nợ đọng tiền thuê đất, thuế nhà đất kéo dài.

Để đảm bảo thu đúng, thu kịp thời số tiền thu về đất đai (gồm cả nợ đọng các năm trước) của năm 2003 theo dự toán của Bộ Tài chính đã giao cho các địa phương, Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện một số biện pháp cụ thể sau đây:

1. Về tiền thuê đất:

– Kiểm tra, rà soát các đơn vị sử dụng đất vào sản xuất kinh doanh, thuộc đối tượng thuê đát theo quy định, xác định rõ đối tượng chưa ký hợp đồng thuê đất, diện tích đất đang quản lý, sử dụng, giá đất và số tiền thuê đất từng đơn vị phải nộp. Trường hợp một số địa phương vận dụng hệ số K để tính giá đất, phải có quy định cụ thể của UBND tỉnh để áp dụng cách tính thống nhất, tránh việc vận dụng tuỳ tiện trong việc xác định hệ số K.

– Đối với diện tích đất của đơn vị hành chính sự nghiệp, đất an ninh quốc phòng, đất sử dụng vào mục đích công cộng, nếu đơn vị có sử dụng một phần vào sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê thì phải kê khai nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó tương ứng với thời gian sử dụng vào kinh doanh cho đến khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành Công ty cổ phần, việc thực hiện ưu đãi đầu tư trong đó có tiền thuê đất phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế.

– Căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm, các doanh nghiệp phải hạch toán tiền thuê đất đầy đủ vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm làm cơ sở quyết toán tiền thuê đất. Những đơn vị không hạch toán đầy đủ tiền thuê đất, còn nợ tiền thuê đất cần có biện pháp thích hợp để xử lý và thu nộp tiền thuê đất vào ngân sách kịp thời.

2. Về thuế nhà đất:

– Phối hợp với cơ quan Địa chính ở địa phương để kiểm tra, rà soát các hộ dân cư, các tổ chức (chú ý ở những khu dân cư, khu đô thị mới hình thành, khu tái định cư…) có sử dụng đất ở, xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất theo quy định nhưng chưa kê khai nộp thuế để đưa vào lập sổ bộ thuế và quản lý để thu đúng số thuế nhà đất phải thu (gồm cả thuế truy thu các năm trước) của các đối tượng theo quy định.

– Mỗi địa bàn cần có bản sơ đồ hiện trạng đối tượng sử dụng đất để lập hồ sơ theo từng hộ sử dụng để quản lý, nắm chắc các biến động về đất đai giữa các đối tượng sử dụng để thu thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.

– Cần chú ý quản lý thu thuế nhà đất các khu đô thị mới hình thành báo cáo UBND tỉnh, thành phố để chỉ đạo các ngành có chức năng xác định kịp thời loại đường phố, vị trí đất theo quy định để tính thuế nhà đất theo đúng chế độ.

3. Về thu tiền sử dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất:

– Nắm chắc tình hình thực hiện việc quy hoạch đất đai ở địa phương, đề xuất với UBND cấp tỉnh thực hiện hình thức giao đất cho các tổ chức, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo thu tiền sử dụng đất sát giá thị trường, tránh các tiêu cực trong việc giao đất.

– Tiền sử dụng đất thông qua đấu giá phải nộp hết vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp có chi phí đấu giá, chi phí đền bù thì được trừ các chi phí đó.

– Thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận khi hợp pháp hoá quyền sử dụng đất đối với các đối tượng là các hộ dân cư, hộ cán bộ, công chức khó khăn.

– Phối hợp với ngành địa chính bàn biện pháp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm cơ sở cho việc quản lý đất đai và thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất.

– Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, nhất là chính quyền phường, xã để nắm chắc các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn, phát hiện các trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà đất trao tay hoặc có xác nhận của địa phương nhưng chưa làm thủ tục sang tên ở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để quản lý và thu các khoản có liên quan đến đất đai phù hợp với chính sách chế độ hiện hành.

4. Về thuế sử dụng đất nông nghiệp:

– Trong khi chờ Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010, trước mắt đề nghị Cục thuế tập trung chỉ đạo: tiếp tục hoàn thiện bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2003 trên cơ sở của bộ thuế năm 2002 có điều chỉnh những biến động về diện tích, hạng đất làm cơ sở trình UBND tỉnh, thành phố quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đối với hộ nông dân. Đồng thời có kế hoạch để thu thuế các đối tượng không phải là nông dân có tham gia sản xuất nông nghiệp, hộ tập thể và hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn điền.

5. về quyết toán thuế các khoản thu liên quan đến đất đai:

Thực hiện quyết toán kết quả thu các khoản thu liên quan đến đất đai; xác định số tiền thu thừa, thu thiếu để đề ra các biện pháp thích hợp nhằm thu hết các khoản nợ đọng, đặc biệt là tiền thuê đất, thuế nhà đất.

6. Đôn đốc thu nộp:

– Trên cơ sở xác định các khoản thu liên quan đến đất đai của từng hộ dân cư, tổ chức, cá nhân, đơn vị, Cục thuế cần có biện pháp chỉ đạo các Chi cục thuế thường xuyên tổ chức kiểm tra và đôn đốc đội thuế xã, phường để thu nộp đầy đủ, kịp thời số tiền thuế và các khoản thu nộp khác theo thông báo. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình chây ỳ, dây dưa chống đối không chịu nộp mà không có lý do chính đáng.

– Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích về chế độ thu liên quan đến đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đối tượng thuộc diện nộp thuế nhà đất, các khoản thu liên quan đến đất đai hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

– Tham gia cùng với ngành địa chính nhà đất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính đối với các hộ sử dụng đất, đôn đốc thu nộp hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo và đề xuất các biện pháp trong quản lý, tổ chức tốt việc thu nộp các khoản thu về đất đai nhằm chống thất thu có hiệu quả, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ ngân sách năm 2003.

Thuộc tính văn bản
Công văn 1642/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện các khoản thu về đất năm 2001
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1642/TCT/NV7 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 14/05/2003 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Đất đai-Nhà ở , Thuế-Phí-Lệ phí
Tóm tắt văn bản

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1642TCT/NV7
NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2003 VỀ VIỆC THỰC HIỆN
CÁC KHOẢN THU VỀ ĐẤT NĂM 2003

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW

Tính đến hết tháng 4 năm 2003, số thu do ngành thuế quản lý đạt 33,9% so với dự toán pháp lệnh và bằng 113% so với cùng kỳ, trong đó: thu thuế nhà đất mới chỉ đạt 20,9% dự toán, bằng 99,9% cùng kỳ, tiền thuê đất đạt 31,6% dự toán, thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước đạt 27,5% dự toán, thuế chuyển quyền sử dụng đất đạt 29,2% dự toán, bằng 92% cùng kỳ; các khoản thu về đất đai như trên là còn thấp so với cùng kỳ và tiềm năng thực tế của địa phương. Nhiều khoản thu về đất đai đã phát sinh nhưng chưa được nộp đầy đủ vào ngân sách Nhà nước như thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá, thuế chuyển quyền sử dụng đất ở các xã, phường. Việc quản lý thu thuế nhà đất còn để sót, chưa đưa hết đối tượng vào lập bộ và thu nộp thuế nhất là các khu vực dân cư mới hình thành, khu giãn dân theo quy hoạch giải toả… Các Chi cục thuế chưa thực sự quan tâm chỉ đạo các đội thuế phối hợp với xã, phuờng, các uỷ nhiệm thu trong việc quản lý từng đối tượng nộp thuế theo cụm dân cư dẫn tới không kiểm soát hết nguồn thu từ đất, tình trạng nợ đọng tiền thuê đất, thuế nhà đất kéo dài.

Để đảm bảo thu đúng, thu kịp thời số tiền thu về đất đai (gồm cả nợ đọng các năm trước) của năm 2003 theo dự toán của Bộ Tài chính đã giao cho các địa phương, Tổng cục thuế yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện một số biện pháp cụ thể sau đây:

1. Về tiền thuê đất:

– Kiểm tra, rà soát các đơn vị sử dụng đất vào sản xuất kinh doanh, thuộc đối tượng thuê đát theo quy định, xác định rõ đối tượng chưa ký hợp đồng thuê đất, diện tích đất đang quản lý, sử dụng, giá đất và số tiền thuê đất từng đơn vị phải nộp. Trường hợp một số địa phương vận dụng hệ số K để tính giá đất, phải có quy định cụ thể của UBND tỉnh để áp dụng cách tính thống nhất, tránh việc vận dụng tuỳ tiện trong việc xác định hệ số K.

– Đối với diện tích đất của đơn vị hành chính sự nghiệp, đất an ninh quốc phòng, đất sử dụng vào mục đích công cộng, nếu đơn vị có sử dụng một phần vào sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê thì phải kê khai nộp tiền thuê đất đối với phần diện tích đó tương ứng với thời gian sử dụng vào kinh doanh cho đến khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

– Đối với các doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi thành Công ty cổ phần, việc thực hiện ưu đãi đầu tư trong đó có tiền thuê đất phải thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế.

– Căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất hàng năm, các doanh nghiệp phải hạch toán tiền thuê đất đầy đủ vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm làm cơ sở quyết toán tiền thuê đất. Những đơn vị không hạch toán đầy đủ tiền thuê đất, còn nợ tiền thuê đất cần có biện pháp thích hợp để xử lý và thu nộp tiền thuê đất vào ngân sách kịp thời.

2. Về thuế nhà đất:

– Phối hợp với cơ quan Địa chính ở địa phương để kiểm tra, rà soát các hộ dân cư, các tổ chức (chú ý ở những khu dân cư, khu đô thị mới hình thành, khu tái định cư…) có sử dụng đất ở, xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất theo quy định nhưng chưa kê khai nộp thuế để đưa vào lập sổ bộ thuế và quản lý để thu đúng số thuế nhà đất phải thu (gồm cả thuế truy thu các năm trước) của các đối tượng theo quy định.

– Mỗi địa bàn cần có bản sơ đồ hiện trạng đối tượng sử dụng đất để lập hồ sơ theo từng hộ sử dụng để quản lý, nắm chắc các biến động về đất đai giữa các đối tượng sử dụng để thu thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.

– Cần chú ý quản lý thu thuế nhà đất các khu đô thị mới hình thành báo cáo UBND tỉnh, thành phố để chỉ đạo các ngành có chức năng xác định kịp thời loại đường phố, vị trí đất theo quy định để tính thuế nhà đất theo đúng chế độ.

3. Về thu tiền sử dụng đất và thuế chuyển quyền sử dụng đất:

– Nắm chắc tình hình thực hiện việc quy hoạch đất đai ở địa phương, đề xuất với UBND cấp tỉnh thực hiện hình thức giao đất cho các tổ chức, cá nhân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo thu tiền sử dụng đất sát giá thị trường, tránh các tiêu cực trong việc giao đất.

– Tiền sử dụng đất thông qua đấu giá phải nộp hết vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp có chi phí đấu giá, chi phí đền bù thì được trừ các chi phí đó.

– Thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận khi hợp pháp hoá quyền sử dụng đất đối với các đối tượng là các hộ dân cư, hộ cán bộ, công chức khó khăn.

– Phối hợp với ngành địa chính bàn biện pháp đẩy nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm cơ sở cho việc quản lý đất đai và thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế nhà đất.

– Phối hợp với chính quyền địa phương các cấp, nhất là chính quyền phường, xã để nắm chắc các đối tượng sử dụng đất trên địa bàn, phát hiện các trường hợp mua bán, chuyển nhượng nhà đất trao tay hoặc có xác nhận của địa phương nhưng chưa làm thủ tục sang tên ở cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để quản lý và thu các khoản có liên quan đến đất đai phù hợp với chính sách chế độ hiện hành.

4. Về thuế sử dụng đất nông nghiệp:

– Trong khi chờ Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010, trước mắt đề nghị Cục thuế tập trung chỉ đạo: tiếp tục hoàn thiện bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2003 trên cơ sở của bộ thuế năm 2002 có điều chỉnh những biến động về diện tích, hạng đất làm cơ sở trình UBND tỉnh, thành phố quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đối với hộ nông dân. Đồng thời có kế hoạch để thu thuế các đối tượng không phải là nông dân có tham gia sản xuất nông nghiệp, hộ tập thể và hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn điền.

5. về quyết toán thuế các khoản thu liên quan đến đất đai:

Thực hiện quyết toán kết quả thu các khoản thu liên quan đến đất đai; xác định số tiền thu thừa, thu thiếu để đề ra các biện pháp thích hợp nhằm thu hết các khoản nợ đọng, đặc biệt là tiền thuê đất, thuế nhà đất.

6. Đôn đốc thu nộp:

– Trên cơ sở xác định các khoản thu liên quan đến đất đai của từng hộ dân cư, tổ chức, cá nhân, đơn vị, Cục thuế cần có biện pháp chỉ đạo các Chi cục thuế thường xuyên tổ chức kiểm tra và đôn đốc đội thuế xã, phường để thu nộp đầy đủ, kịp thời số tiền thuế và các khoản thu nộp khác theo thông báo. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp cố tình chây ỳ, dây dưa chống đối không chịu nộp mà không có lý do chính đáng.

– Tăng cường công tác tuyên truyền, giải thích về chế độ thu liên quan đến đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đối tượng thuộc diện nộp thuế nhà đất, các khoản thu liên quan đến đất đai hiểu và tự giác thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

– Tham gia cùng với ngành địa chính nhà đất trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính đối với các hộ sử dụng đất, đôn đốc thu nộp hoặc ghi nợ tiền sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tổng cục thuế đề nghị Cục thuế các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo và đề xuất các biện pháp trong quản lý, tổ chức tốt việc thu nộp các khoản thu về đất đai nhằm chống thất thu có hiệu quả, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ ngân sách năm 2003.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 1642/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện các khoản thu về đất năm 2001”