BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ——————–
Số: 1437/TCT-DNL
V/v: vướng mắc trong việc thực hiện thuế nhà thầu
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————–
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2011
|
Kính gửi: Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01-780/TCKT ngày 21/3/2011 của Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro (XNLD) về vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu theo Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điểm 1 Mục I Phần A quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài)…”
+ Tại Điểm 2 Mục I Phần B quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“… Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan”.
– Tại Điều 2 Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009 bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, hướng dẫn bổ sung như sau:
“Trường hợp các Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp đồng, trừ các trường hợp sau:
– Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 do nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp, kể từ ngày 01/1/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì việc xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC”.
– Căn cứ Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điểm 1 (1.2) Mục I Phần B quy định đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
“… việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng”.
+ Tại tiết a Điểm 2.1 (2.1.1) Mục III Phần B quy định về doanh thu để tính thuế GTGT như sau:
“Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có)”.
Theo nội dung hướng dẫn trên, trường hợp XNLD Vietsovpetro ký hợp đồng mua sắm máy móc thiết bị trước ngày 01/01/2009 nhưng thực nhập khẩu, làm thủ tục hải quan và thanh toán từ năm 2009 trở đi:
(i) Nếu máy móc thiết bị nhập khẩu của XNLD Vietsovpetro thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 nhưng kể từ ngày 01/01/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì XNLD Vietsovpetro thực hiện việc xác định thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, nếu XNLD Vietsovpetro tách riêng được giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu và giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định. XNLD Vietsovpetro tiếp tục thực hiện việc xác định thuế TNDN như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính.
(ii) Nếu máy móc thiết bị nhập khẩu của XNLD Vietsovpetro thuộc diện khác với trường hợp nêu tại điểm (i) trên đây thì XNLD Vietsovpetro tiếp tục thực hiện việc xác định thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để XNLD Vietsovpetro biết và thực hiện.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; – Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; – Vụ: CST, PC (BTC); – Cục: TCDN (BTC); – Vụ: KK, CS, PC-2b(TCT); – Lưu: VT, DNL-3b.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ ——————–
Số: 1437/TCT-DNL
V/v: vướng mắc trong việc thực hiện thuế nhà thầu
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————————–
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2011
|
Kính gửi: Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01-780/TCKT ngày 21/3/2011 của Xí nghiệp Liên doanh Vietsovpetro (XNLD) về vướng mắc trong quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu theo Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Căn cứ Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điểm 1 Mục I Phần A quy định về đối tượng chịu thuế như sau:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài)…”
+ Tại Điểm 2 Mục I Phần B quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“… Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan”.
– Tại Điều 2 Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009 bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, hướng dẫn bổ sung như sau:
“Trường hợp các Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp đồng, trừ các trường hợp sau:
– Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 do nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp, kể từ ngày 01/1/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì việc xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC”.
– Căn cứ Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:
+ Tại Điểm 1 (1.2) Mục I Phần B quy định đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
“… việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng”.
+ Tại tiết a Điểm 2.1 (2.1.1) Mục III Phần B quy định về doanh thu để tính thuế GTGT như sau:
“Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có)”.
Theo nội dung hướng dẫn trên, trường hợp XNLD Vietsovpetro ký hợp đồng mua sắm máy móc thiết bị trước ngày 01/01/2009 nhưng thực nhập khẩu, làm thủ tục hải quan và thanh toán từ năm 2009 trở đi:
(i) Nếu máy móc thiết bị nhập khẩu của XNLD Vietsovpetro thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 nhưng kể từ ngày 01/01/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì XNLD Vietsovpetro thực hiện việc xác định thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, nếu XNLD Vietsovpetro tách riêng được giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu và giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì phần giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định. XNLD Vietsovpetro tiếp tục thực hiện việc xác định thuế TNDN như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính.
(ii) Nếu máy móc thiết bị nhập khẩu của XNLD Vietsovpetro thuộc diện khác với trường hợp nêu tại điểm (i) trên đây thì XNLD Vietsovpetro tiếp tục thực hiện việc xác định thuế GTGT, thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để XNLD Vietsovpetro biết và thực hiện.
Nơi nhận: – Như trên; – Cục Thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; – Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; – Vụ: CST, PC (BTC); – Cục: TCDN (BTC); – Vụ: KK, CS, PC-2b(TCT); – Lưu: VT, DNL-3b.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.