Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 1271/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xác định giá tính thuế linh kiện xe máy nhập khẩu

CÔNG VĂN

CỦA CỤC KIỂM TRA THU THUẾ XNK SỐ 1271/TCHQ-KTT
NGÀY 03 THÁNG 04 NĂM 2001 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH
GIÁ TÍNH THUẾ LINH KIỆN XE MÁY NHẬP KHẨU

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Căn cứ bảng giá tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định số 177/2001/QĐ-TCHQ ngày 14/03/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Cục KTTTXNK hướng dẫn áp giá tính thuế nhập khẩu mặt hàng bộ linh kiện xe máy không đồng bộ tại quyết định nêu trên như sau:

“Bộ linh kiện xe máy không đồng bộ thì giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá xe nguyên chiếc quy định tại bảng giá của Bộ Tài chính trừ đi tỷ lệ nội địa hoá đã được Bộ Công nghiệp chấp nhận sau đó trừ tiếp 10% chi phí lắp ráp (không trừ lùi tiếp 30% theo quy định tại Điều 1 Quyết định này)”.

Quy định trên đây được hiểu như sau:

Giá tính thuế bộ linh kiện xe máy không đồng bộ = giá tính thuế xe nguyên chiếc cùng loại x (100% – Tỷ lệ nội địa hoá đã được Bộ Công nghiệp chấp nhận – 10%).

Mức giá này áp dụng ngay cho các trường hợp:

– Không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng;

– Đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định tại Điểm I Thông tư số 92/1999/TT-BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính nhưng giá hợp đồng thấp hơn giá tối thiểu xác định theo công thức trên.

Ví dụ: Một bộ linh kiện xe máy có tỷ lệ nội địa hoá là 45% và giá xe nguyên chiếc cùng loại quy định tại bảng giá tối thiểu là 1.000 USD/chiếc thì giá tối thiểu được xác định như sau:

1.000 USD x (100% – 45% – 10%) = 450 USD

Riêng đối với lô hàng bộ linh kiện xe máy không đồng bộ nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp nếu có đủ các điều kiện như quy định tại điểm II Mục C Thông tư 82/1997/TT-BTC ngày 11/11/1997, Điểm II Thông tư số 92/1999/TT-BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính thì được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng ngoại thương.

Cục KTTTXNK thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 1271/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xác định giá tính thuế linh kiện xe máy nhập khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 1271/TCHQ-KTTT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Hoả Ngọc Tâm
Ngày ban hành: 03/04/2001 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Xuất nhập khẩu

CÔNG VĂN

CỦA CỤC KIỂM TRA THU THUẾ XNK SỐ 1271/TCHQ-KTT
NGÀY 03 THÁNG 04 NĂM 2001 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH
GIÁ TÍNH THUẾ LINH KIỆN XE MÁY NHẬP KHẨU

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Căn cứ bảng giá tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định số 177/2001/QĐ-TCHQ ngày 14/03/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Cục KTTTXNK hướng dẫn áp giá tính thuế nhập khẩu mặt hàng bộ linh kiện xe máy không đồng bộ tại quyết định nêu trên như sau:

“Bộ linh kiện xe máy không đồng bộ thì giá tính thuế được xác định trên cơ sở giá xe nguyên chiếc quy định tại bảng giá của Bộ Tài chính trừ đi tỷ lệ nội địa hoá đã được Bộ Công nghiệp chấp nhận sau đó trừ tiếp 10% chi phí lắp ráp (không trừ lùi tiếp 30% theo quy định tại Điều 1 Quyết định này)”.

Quy định trên đây được hiểu như sau:

Giá tính thuế bộ linh kiện xe máy không đồng bộ = giá tính thuế xe nguyên chiếc cùng loại x (100% – Tỷ lệ nội địa hoá đã được Bộ Công nghiệp chấp nhận – 10%).

Mức giá này áp dụng ngay cho các trường hợp:

– Không đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng;

– Đủ điều kiện xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định tại Điểm I Thông tư số 92/1999/TT-BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính nhưng giá hợp đồng thấp hơn giá tối thiểu xác định theo công thức trên.

Ví dụ: Một bộ linh kiện xe máy có tỷ lệ nội địa hoá là 45% và giá xe nguyên chiếc cùng loại quy định tại bảng giá tối thiểu là 1.000 USD/chiếc thì giá tối thiểu được xác định như sau:

1.000 USD x (100% – 45% – 10%) = 450 USD

Riêng đối với lô hàng bộ linh kiện xe máy không đồng bộ nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp nếu có đủ các điều kiện như quy định tại điểm II Mục C Thông tư 82/1997/TT-BTC ngày 11/11/1997, Điểm II Thông tư số 92/1999/TT-BTC ngày 24/7/1999 của Bộ Tài chính thì được áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo giá ghi trên hợp đồng ngoại thương.

Cục KTTTXNK thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 1271/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc xác định giá tính thuế linh kiện xe máy nhập khẩu”