Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 1215/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với gia công hàng xuất khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
—————-
Số: 1215/TCT-CS
V/v: thuế GTGT đối với gia công hàng xuất khẩu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2011
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 24351/CT-HTr ngày 19/11/2010 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thuế GTGT đối với hoạt động gia công hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.6 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn giá tính thuế đối với gia công hàng hóa như sau:
“1.6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.”
Tại điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này.”
“1.2. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng may gia công hàng xuất khẩu (bên nhận gia công) với doanh nghiệp nước ngoài (bên thuê gia công), trong hợp đồng có điều khoản bên thuê gia công giao cho bên nhận gia công mua nguyên, phụ liệu phục vụ cho hoạt động gia công hàng xuất khẩu và bên thuê gia công sẽ thanh toán cho bên nhận gia công chi phí nguyên, phụ liệu mua vào theo bản quyết toán từng mã hàng thì nguyên, phụ liệu bên nhận gia công mua sử dụng để gia công hàng xuất khẩu là chi phí của bên nhận gia công nên bên nhận gia công được kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào của nguyên, phụ liệu mua vào. Doanh thu từ việc gia công hàng xuất khẩu (bao gồm giá gia công theo hợp đồng cộng với giá trị nguyên, phụ liệu mua vào tại Việt Nam được phía nước ngoài thanh toán theo từng mã hàng gia công xuất khẩu) được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm 1.2 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế xem xét cụ thể từ thực tế để hướng dẫn doanh nghiệp theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC (BTC);
– Vụ PC-TCT (2b);
– Lưu VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Bùi Văn Nam

Thuộc tính văn bản
Công văn 1215/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với gia công hàng xuất khẩu
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1215/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Bùi Văn Nam
Ngày ban hành: 08/04/2011 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
—————-
Số: 1215/TCT-CS
V/v: thuế GTGT đối với gia công hàng xuất khẩu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2011
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 24351/CT-HTr ngày 19/11/2010 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thuế GTGT đối với hoạt động gia công hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.6 Mục I Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn giá tính thuế đối với gia công hàng hóa như sau:
“1.6. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.”
Tại điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% nêu tại điểm 1.3 Mục này.”
“1.2. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.”
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng may gia công hàng xuất khẩu (bên nhận gia công) với doanh nghiệp nước ngoài (bên thuê gia công), trong hợp đồng có điều khoản bên thuê gia công giao cho bên nhận gia công mua nguyên, phụ liệu phục vụ cho hoạt động gia công hàng xuất khẩu và bên thuê gia công sẽ thanh toán cho bên nhận gia công chi phí nguyên, phụ liệu mua vào theo bản quyết toán từng mã hàng thì nguyên, phụ liệu bên nhận gia công mua sử dụng để gia công hàng xuất khẩu là chi phí của bên nhận gia công nên bên nhận gia công được kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào của nguyên, phụ liệu mua vào. Doanh thu từ việc gia công hàng xuất khẩu (bao gồm giá gia công theo hợp đồng cộng với giá trị nguyên, phụ liệu mua vào tại Việt Nam được phía nước ngoài thanh toán theo từng mã hàng gia công xuất khẩu) được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm 1.2 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Cục Thuế xem xét cụ thể từ thực tế để hướng dẫn doanh nghiệp theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC (BTC);
– Vụ PC-TCT (2b);
– Lưu VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Bùi Văn Nam

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 1215/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc thuế giá trị gia tăng đối với gia công hàng xuất khẩu”