Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 11198/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư

BỘ TÀI CHÍNH
——-
Số: 11198/BTC-TCHQ
V/v: Thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2013

Kính gửi:
– Bộ Giao thông vận tải;
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Tài chính nhận được công văn số 5267/VPCP-KTTH ngày 28/6/2013 của Văn phòng Chính phủ chuyển công văn số 5611/BGTVT-KHĐT ngày 14/6/2013 của Bộ Giao thông vận tải gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ vật tư, trang thiết bị nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa trong nước đã sản xuất được) cho dự án “Xây dựng Nhà ga hành khách T2 – Cảng hàng không quốc tế Nội Bài”. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu: Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm: xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b nêu trên;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá gắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a nêu trên;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
2. Về thuế giá trị gia tăng: Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng thì hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu.
3. Căn cứ khoản 31, mục IV, Danh mục B, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 thì dự án “đầu tư xây dựng phát triển: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga” thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
4. Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 5611/BGTVT-KHĐT ngày 14/6/2013, Dự án “Xây dựng Nhà ga hành khách T2 – Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài” là dự án vay vốn ODA.
Do Dự án đồng thời vừa là dự án ODA vừa thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 31, mục IV, Danh mục B, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP “đầu tư xây dựng phát triển: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga” và không được cấp vốn từ ngân sách để nộp các loại thuế, phí, nên theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP thì được miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa nêu tại điểm 1 và phải chịu thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu.
Trường hợp Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV) nếu nhập khẩu hàng hóa cho dự án đã có tên trong danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được hoặc danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được theo quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng hàng hóa trong nước đã sản xuất được chưa đáp ứng chất lượng để phục vụ dự án thì đề nghị Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo ACV liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác nhận hàng hóa đó có hay không thuộc danh mục nguyên liệu, vật tư hoặc vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ xem xét miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1 trên.
Bộ Tài chính có ý kiến để Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được biết và phối hợp thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Văn phòng Chính phủ (để b/c);
– Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
– Tổng Công ty cảng hàng không VN (thay trả lời);
(Sân bay Tân Sơn Nhất – TP.HCM)
– Vụ CST, Vụ PC – BTC;
– Cục QLN & TCĐN, Cục TCDN; Vụ ĐT;
– Lưu: VT, TCHQ
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Thuộc tính văn bản
Công văn 11198/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 11198/BTC-TCHQ Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 22/08/2013 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
——-
Số: 11198/BTC-TCHQ
V/v: Thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2013

Kính gửi:
– Bộ Giao thông vận tải;
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Tài chính nhận được công văn số 5267/VPCP-KTTH ngày 28/6/2013 của Văn phòng Chính phủ chuyển công văn số 5611/BGTVT-KHĐT ngày 14/6/2013 của Bộ Giao thông vận tải gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ vật tư, trang thiết bị nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa trong nước đã sản xuất được) cho dự án “Xây dựng Nhà ga hành khách T2 – Cảng hàng không quốc tế Nội Bài”. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu: Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu hoặc dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được, phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm: xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b nêu trên;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá gắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a nêu trên;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
2. Về thuế giá trị gia tăng: Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng thì hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu.
3. Căn cứ khoản 31, mục IV, Danh mục B, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 thì dự án “đầu tư xây dựng phát triển: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga” thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
4. Theo báo cáo của Bộ Giao thông vận tải tại công văn số 5611/BGTVT-KHĐT ngày 14/6/2013, Dự án “Xây dựng Nhà ga hành khách T2 – Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài” là dự án vay vốn ODA.
Do Dự án đồng thời vừa là dự án ODA vừa thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 31, mục IV, Danh mục B, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP “đầu tư xây dựng phát triển: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga” và không được cấp vốn từ ngân sách để nộp các loại thuế, phí, nên theo quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP và Điều 3 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP thì được miễn thuế nhập khẩu đối với các hàng hóa nêu tại điểm 1 và phải chịu thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu.
Trường hợp Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam (ACV) nếu nhập khẩu hàng hóa cho dự án đã có tên trong danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được hoặc danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được theo quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhưng hàng hóa trong nước đã sản xuất được chưa đáp ứng chất lượng để phục vụ dự án thì đề nghị Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo ACV liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác nhận hàng hóa đó có hay không thuộc danh mục nguyên liệu, vật tư hoặc vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ xem xét miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1 trên.
Bộ Tài chính có ý kiến để Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được biết và phối hợp thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Văn phòng Chính phủ (để b/c);
– Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để b/c);
– Tổng Công ty cảng hàng không VN (thay trả lời);
(Sân bay Tân Sơn Nhất – TP.HCM)
– Vụ CST, Vụ PC – BTC;
– Cục QLN & TCĐN, Cục TCDN; Vụ ĐT;
– Lưu: VT, TCHQ
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 11198/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính về việc thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư”