Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 1034/GSQL-GQ3 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan hướng dẫn nội dung Quyết định 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
——-
Số: 1034/GSQL-GQ3
V/v: Hướng dẫn nội dung Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2013

Kính gửi:
Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội
(Đ/c: 27 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội)
Cục Giám sát quản lý về Hải quan – Tổng cục Hải quan nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam kính chào Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội và trân trọng phúc đáp công hàm số JF. 840/2013 ngày 04/10/2013 của Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội về việc xác nhận nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam như sau:
Đối với xe ô tô tạm nhập khẩu là xe đã qua sử dụng thì tại thời điểm chuyển nhượng, nếu năm sản xuất của xe quá 5 năm thì đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này không được chuyển nhượng xe cho cơ quan, tổ chức, thương nhân, cá nhân tại Việt Nam. Riêng trường hợp người mua xe là đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này thì được nhận chuyển nhượng xe; khi người mua xe này không có nhu cầu sử dụng xe hoặc khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam thì phải tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe, không được phép chuyển nhượng xe tại Việt Nam.
Theo đó, trường hợp xe ô tô tạm nhập khẩu là xe mới chưa qua sử dụng của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg khi chuyển nhượng không bị điều chỉnh bởi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg nêu trên.
Nhân dịp này, Cục Giám sát quản lý về Hải quan – Tổng cục Hải quan Việt Nam gửi tới Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội lời chào trân trọng./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, GQ3 (03b).
CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Đức Nga

Thuộc tính văn bản
Công văn 1034/GSQL-GQ3 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan hướng dẫn nội dung Quyết định 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
Cơ quan ban hành: Cục Giám sát quản lý về Hải quan Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1034/GSQL-GQ3 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Đức Nga
Ngày ban hành: 23/10/2013 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
——-
Số: 1034/GSQL-GQ3
V/v: Hướng dẫn nội dung Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2013

Kính gửi:
Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội
(Đ/c: 27 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội)
Cục Giám sát quản lý về Hải quan – Tổng cục Hải quan nước Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam kính chào Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội và trân trọng phúc đáp công hàm số JF. 840/2013 ngày 04/10/2013 của Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội về việc xác nhận nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam như sau:
Đối với xe ô tô tạm nhập khẩu là xe đã qua sử dụng thì tại thời điểm chuyển nhượng, nếu năm sản xuất của xe quá 5 năm thì đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này không được chuyển nhượng xe cho cơ quan, tổ chức, thương nhân, cá nhân tại Việt Nam. Riêng trường hợp người mua xe là đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định này thì được nhận chuyển nhượng xe; khi người mua xe này không có nhu cầu sử dụng xe hoặc khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam thì phải tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy xe, không được phép chuyển nhượng xe tại Việt Nam.
Theo đó, trường hợp xe ô tô tạm nhập khẩu là xe mới chưa qua sử dụng của đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg khi chuyển nhượng không bị điều chỉnh bởi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quyết định số 53/2013/QĐ-TTg nêu trên.
Nhân dịp này, Cục Giám sát quản lý về Hải quan – Tổng cục Hải quan Việt Nam gửi tới Đại sứ quán Nhật Bản tại Hà Nội lời chào trân trọng./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, GQ3 (03b).
CỤC TRƯỞNG

Nguyễn Đức Nga

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 1034/GSQL-GQ3 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan hướng dẫn nội dung Quyết định 53/2013/QĐ-TTg ngày 13/09/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng đối với xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam”