Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 101/TCT/AC của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn, tờ khai hàng xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 101 TCT/AC
NGÀY 9 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN,
TỜ KHAI HÀNG XUẤT KHẨU – NHẬP KHẨU TẠI CHỖ

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Vừa qua một số Cục thuế và doanh nghiệp có Công văn hỏi về việc sử dụng hoá đơn, tờ khai hàng hoá xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ; về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất gia công hàng xuất khẩu; Hoá đơn hàng xuất khẩu tại chỗ được lập như sau:

– Chỉ tiêu đơn vị bán hàng: ghi tên đơn vị bán hàng trước, sau đó ghi tên thương nhân nước ngoài mua hàng xuất khẩu tại chỗ. Đối với chỉ tiêu địa chỉ, số tài khoản, điện thoại, mã số thuế: ghi địa chỉ, số tài khoản, điện thoại, mã số thuế của đơn vị bán hàng xuất khẩu tại chỗ.

– Chỉ tiêu họ tên người mua hàng: ghi họ, tên thương nhân nước ngoài trước, sau đó ghi họ tên người mua hàng của doanh nghiệp tại chỗ sau; chỉ tiêu đơn vị: ghi tên đơn vị nhận hàng xuất khẩu tại chỗ. Địa chỉ: ghi địa chỉ tại Việt Nam. Số tài khoản, mã số thuế: ghi số tài khoản, mã số thuế của đơn vị nhận hàng tại Việt Nam.

– Chỉ tiêu hình thức thanh toán: ghi thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng ký với thương nhân nước ngoài.

– Các chỉ tiêu khác của hoá đơn được lập theo Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Mẫu, thủ tục, ghi chép Tờ khai hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, các doanh nhiệp cần liên hệ với cơ quan Hải quan nơi gần nhất để được hướng dẫn cụ thể.

3. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu tại chỗ trước ngày ban hành Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính nêu trên, đơn vị xuất khẩu tại chỗ đã xuất hoá đơn, đã kê khai nộp thuế GTGT, doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì đơn vị xuất khẩu tại chỗ không được điều chỉnh số thuế đã nộp.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục thuế phản ánh để Tổng cục Thuế giải quyết kịp thời.

Thuộc tính văn bản
Công văn 101/TCT/AC của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn, tờ khai hàng xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 101/TCT/AC Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Đức Quế
Ngày ban hành: 09/01/2003 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Xuất nhập khẩu , Hành chính

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 101 TCT/AC
NGÀY 9 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN,
TỜ KHAI HÀNG XUẤT KHẨU – NHẬP KHẨU TẠI CHỖ

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Vừa qua một số Cục thuế và doanh nghiệp có Công văn hỏi về việc sử dụng hoá đơn, tờ khai hàng hoá xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ; về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất gia công hàng xuất khẩu; Hoá đơn hàng xuất khẩu tại chỗ được lập như sau:

– Chỉ tiêu đơn vị bán hàng: ghi tên đơn vị bán hàng trước, sau đó ghi tên thương nhân nước ngoài mua hàng xuất khẩu tại chỗ. Đối với chỉ tiêu địa chỉ, số tài khoản, điện thoại, mã số thuế: ghi địa chỉ, số tài khoản, điện thoại, mã số thuế của đơn vị bán hàng xuất khẩu tại chỗ.

– Chỉ tiêu họ tên người mua hàng: ghi họ, tên thương nhân nước ngoài trước, sau đó ghi họ tên người mua hàng của doanh nghiệp tại chỗ sau; chỉ tiêu đơn vị: ghi tên đơn vị nhận hàng xuất khẩu tại chỗ. Địa chỉ: ghi địa chỉ tại Việt Nam. Số tài khoản, mã số thuế: ghi số tài khoản, mã số thuế của đơn vị nhận hàng tại Việt Nam.

– Chỉ tiêu hình thức thanh toán: ghi thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng ký với thương nhân nước ngoài.

– Các chỉ tiêu khác của hoá đơn được lập theo Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Mẫu, thủ tục, ghi chép Tờ khai hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, các doanh nhiệp cần liên hệ với cơ quan Hải quan nơi gần nhất để được hướng dẫn cụ thể.

3. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu tại chỗ trước ngày ban hành Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính nêu trên, đơn vị xuất khẩu tại chỗ đã xuất hoá đơn, đã kê khai nộp thuế GTGT, doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì đơn vị xuất khẩu tại chỗ không được điều chỉnh số thuế đã nộp.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục thuế phản ánh để Tổng cục Thuế giải quyết kịp thời.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 101/TCT/AC của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn, tờ khai hàng xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ”