THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ————-
Số: 374/CT-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC NĂM 2010
Năm 2010 là năm cuối thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 và Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001 – 2010. Việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2010 có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm và Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã đề ra.
Trong thời gian qua, việc đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ) đã thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nên sự chuyển biến quan trọng về kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, tăng năng lực của nhiều ngành kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng dự án, thẩm định và phê duyệt dự án chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn ở mức khá cao; gây thất thoát, lãng phí và giảm hiệu quả của đầu tư.
Để thực hiện và hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra, đồng thời huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo đúng tinh thần các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là các Bộ, ngành và địa phương) cùng với việc tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả Nghị quyết 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, cần tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ giải pháp sau đây:
1. Các Bộ, ngành và địa phương:
a) Rà soát việc phân bổ và thông báo kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2010 theo đúng các nguyên tắc quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2010. Lưu ý chỉ bố trí vốn cho các dự án đáp ứng đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện trong tất cả các khâu trong quá trình đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển, cụ thể:
– Các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục rà soát lại các quy định pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là các vướng mắc, các thủ tục không cần thiết để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
– Củng cố và tăng cường năng lực quản lý của cơ quan nhà nước các cấp có liên quan đến đầu tư phát triển; rà soát, bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ của các chủ đầu tư và các ban quản lý dự án;
– Tập trung chỉ đạo việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, hồ sơ mời thầu và công tác tổ chức đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật. Các cấp chính quyền địa phương chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để có phương án, kế hoạch cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng.
– Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng. Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phối hợp cùng với các bộ, địa phương giải quyết, xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Các địa phương cần sử dụng hiệu quả phần nguồn vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để tạo Quỹ giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư.
c) Tăng cường công tác huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài nước để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo các hình thức phù hợp, như: BOT, BT, PPP …; chủ động tổ chức lồng ghép và phối hợp các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sử dụng vốn nhà nước;
d) Kiên quyết điều chuyển vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2010 từ các công trình không có khả năng thực hiện hoặc có khối lượng thực hiện thấp sang các dự án cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm 2010, 2011 và các dự án có khối lượng thực hiện lớn nhưng vốn bố trí còn thấp;
đ) Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đối với vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư.
Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn nhà nước khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình và hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 – 2010; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 – 2010 thuộc bộ, ngành, địa phương quản lý.
Tổng kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án lớn giai đoạn 2006 – 2010. Các địa phương tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư giai đoạn 2006 – 2010 theo các mục tiêu đề ra tại các Nghị quyết số 10/NQ-TW, 21/NQ-TW, 37/NQ-TW, 39/NQ-TW, 54/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế – xã hội các vùng và các Quyết định số 24/QĐ-TTg, 25/QĐ-TTg, 26/QĐ-TTg, 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hoàn chỉnh dự án Luật Đầu tư công để trình Quốc hội trong kỳ họp tháng 5 năm 2010. Đồng thời, khẩn trương nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hợp tác đầu tư giữa nhà nước và tư nhân (PPP) và việc thí điểm áp dụng đối với một số dự án công trình cụ thể;
b) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành để bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp và các Nghị định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm tính đồng bộ của các văn bản pháp luật;
c) Hướng dẫn và đôn đốc các bộ, ngành và địa phương việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2010 theo đúng tinh thần Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng về đầu tư và sản xuất kinh doanh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải pháp vướng mắc, bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 – 2010, trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 – 2010 và các chương trình mục tiêu, các công trình, dự án lớn giai đoạn 2006 – 2010. Xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011- 2015;
đ) Chủ trì đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 và xây dựng các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn tiếp theo trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2010;
e) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước ở các bộ, ngành và địa phương. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư và xử lý các trường hợp vi phạm trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ … không đúng mục đích, kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí.
3. Bộ Tài chính:
a) Rà soát, sửa đổi các cơ chế về cấp phát, ứng trước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ theo đúng các quy định về quản lý tài chính đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước;
b) Chủ trì nghiên cứu trình Chính phủ quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp tư nhân phát hành trái phiếu quốc tế và bảo lãnh nhập khẩu thiết bị máy móc;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước;
d) Định kỳ hàng tháng báo cáo Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thanh toán và giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
4. Các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, dự án 5 triệu ha rừng:
a) Theo dõi tình hình phân bổ và thực hiện vốn các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách kế hoạch năm 2010;
b) Hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách giai đoạn 2006 – 2010;
c) Chủ trì tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách giai đoạn 2006 – 2010.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Ngân hàng Thương mại nhà nước:
a) Rà soát lại các dự án đang thực hiện cho vay; tập trung vốn đầu tư cho các dự án quan trọng, các dự án nhóm A;
b) Kiểm soát chặt chẽ tình hình và tiến độ đầu tư các công trình và dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ khâu chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án, đánh giá và giám sát để bảo đảm sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư đúng mục đích, đúng các đối tượng ưu đãi đã được quy định.
c) Các Ngân hàng Thương mại phải bảo đảm huy động đủ vốn để cho vay đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã ký trong các hợp đồng tín dụng, nhất là đối với các dự án quan trọng, các dự án nhóm A.
6. Thanh tra Chính phủ chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, thành lập ngay các Đoàn thanh tra liên ngành của Chính phủ để tiến hành thanh tra một số công trình, dự án trọng điểm của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị có sử dụng nguồn vốn lớn của nhà nước, vốn vay, tài trợ của nước ngoài, trong đó tập trung vào các công trình, dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng theo hướng không đưa những thông tin không chính xác, thiếu điều tra kỹ lưỡng, ảnh hưởng xấu đến việc huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách Xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ————-
Số: 374/CT-TTg
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———————
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2010
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
BẰNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC NĂM 2010
Năm 2010 là năm cuối thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 và Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001 – 2010. Việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2010 có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm và Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội đã đề ra.
Trong thời gian qua, việc đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ) đã thúc đẩy mạnh mẽ việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nên sự chuyển biến quan trọng về kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, tăng năng lực của nhiều ngành kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế; công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng dự án, thẩm định và phê duyệt dự án chưa được quan tâm đúng mức; tình trạng vi phạm các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn ở mức khá cao; gây thất thoát, lãng phí và giảm hiệu quả của đầu tư.
Để thực hiện và hoàn thành các mục tiêu kế hoạch 5 năm đề ra, đồng thời huy động tối đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo đúng tinh thần các Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty nhà nước (dưới đây gọi tắt là các Bộ, ngành và địa phương) cùng với việc tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh và có hiệu quả Nghị quyết 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, cần tập trung triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ giải pháp sau đây:
1. Các Bộ, ngành và địa phương:
a) Rà soát việc phân bổ và thông báo kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2010 theo đúng các nguyên tắc quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2010. Lưu ý chỉ bố trí vốn cho các dự án đáp ứng đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, thực hiện trong tất cả các khâu trong quá trình đầu tư để đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển, cụ thể:
– Các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục rà soát lại các quy định pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là các vướng mắc, các thủ tục không cần thiết để xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.
– Củng cố và tăng cường năng lực quản lý của cơ quan nhà nước các cấp có liên quan đến đầu tư phát triển; rà soát, bố trí cán bộ có năng lực và trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ của các chủ đầu tư và các ban quản lý dự án;
– Tập trung chỉ đạo việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, hồ sơ mời thầu và công tác tổ chức đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật. Các cấp chính quyền địa phương chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để có phương án, kế hoạch cụ thể để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng.
– Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng. Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phối hợp cùng với các bộ, địa phương giải quyết, xử lý khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Các địa phương cần sử dụng hiệu quả phần nguồn vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để tạo Quỹ giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư.
c) Tăng cường công tác huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển trong và ngoài nước để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo các hình thức phù hợp, như: BOT, BT, PPP …; chủ động tổ chức lồng ghép và phối hợp các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án sử dụng vốn nhà nước;
d) Kiên quyết điều chuyển vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2010 từ các công trình không có khả năng thực hiện hoặc có khối lượng thực hiện thấp sang các dự án cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong năm 2010, 2011 và các dự án có khối lượng thực hiện lớn nhưng vốn bố trí còn thấp;
đ) Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, trong đó đặc biệt chú trọng đối với vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ. Chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá đầu tư.
Thực hiện nghiêm chế độ và nội dung báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn nhà nước khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
e) Tiến hành tổng kết, đánh giá tình hình và hiệu quả đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 – 2010; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 – 2010 thuộc bộ, ngành, địa phương quản lý.
Tổng kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các công trình, dự án lớn giai đoạn 2006 – 2010. Các địa phương tổng hợp tình hình thực hiện đầu tư giai đoạn 2006 – 2010 theo các mục tiêu đề ra tại các Nghị quyết số 10/NQ-TW, 21/NQ-TW, 37/NQ-TW, 39/NQ-TW, 54/NQ-TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế – xã hội các vùng và các Quyết định số 24/QĐ-TTg, 25/QĐ-TTg, 26/QĐ-TTg, 27/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành hoàn chỉnh dự án Luật Đầu tư công để trình Quốc hội trong kỳ họp tháng 5 năm 2010. Đồng thời, khẩn trương nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hợp tác đầu tư giữa nhà nước và tư nhân (PPP) và việc thí điểm áp dụng đối với một số dự án công trình cụ thể;
b) Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành để bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp và các Nghị định về quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, bảo đảm tính đồng bộ của các văn bản pháp luật;
c) Hướng dẫn và đôn đốc các bộ, ngành và địa phương việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ năm 2010 theo đúng tinh thần Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức giao ban định kỳ hàng tháng về đầu tư và sản xuất kinh doanh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải pháp vướng mắc, bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra;
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2006 – 2010, trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 – 2010 và các chương trình mục tiêu, các công trình, dự án lớn giai đoạn 2006 – 2010. Xây dựng kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011- 2015;
đ) Chủ trì đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 – 2010 và xây dựng các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn tiếp theo trình Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 2010;
e) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước ở các bộ, ngành và địa phương. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm quyền xử lý những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý đầu tư và xử lý các trường hợp vi phạm trong việc sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ … không đúng mục đích, kém hiệu quả, gây thất thoát, lãng phí.
3. Bộ Tài chính:
a) Rà soát, sửa đổi các cơ chế về cấp phát, ứng trước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ theo đúng các quy định về quản lý tài chính đảm bảo việc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước;
b) Chủ trì nghiên cứu trình Chính phủ quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp tư nhân phát hành trái phiếu quốc tế và bảo lãnh nhập khẩu thiết bị máy móc;
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước;
d) Định kỳ hàng tháng báo cáo Chính phủ, đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình thanh toán và giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ.
4. Các cơ quan quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, dự án 5 triệu ha rừng:
a) Theo dõi tình hình phân bổ và thực hiện vốn các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách kế hoạch năm 2010;
b) Hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách giai đoạn 2006 – 2010;
c) Chủ trì tổng kết đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực phụ trách giai đoạn 2006 – 2010.
5. Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các Ngân hàng Thương mại nhà nước:
a) Rà soát lại các dự án đang thực hiện cho vay; tập trung vốn đầu tư cho các dự án quan trọng, các dự án nhóm A;
b) Kiểm soát chặt chẽ tình hình và tiến độ đầu tư các công trình và dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước từ khâu chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án, đánh giá và giám sát để bảo đảm sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư đúng mục đích, đúng các đối tượng ưu đãi đã được quy định.
c) Các Ngân hàng Thương mại phải bảo đảm huy động đủ vốn để cho vay đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã ký trong các hợp đồng tín dụng, nhất là đối với các dự án quan trọng, các dự án nhóm A.
6. Thanh tra Chính phủ chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, thành lập ngay các Đoàn thanh tra liên ngành của Chính phủ để tiến hành thanh tra một số công trình, dự án trọng điểm của các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị có sử dụng nguồn vốn lớn của nhà nước, vốn vay, tài trợ của nước ngoài, trong đó tập trung vào các công trình, dự án thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông:
Tăng cường chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trong việc thông tin tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng theo hướng không đưa những thông tin không chính xác, thiếu điều tra kỹ lưỡng, ảnh hưởng xấu đến việc huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán Nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách Xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – UBTƯ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Reviews
There are no reviews yet.