Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Chỉ thị 10/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 10/2001/CT-TTG
NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

Ngày 22 tháng 12 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược này, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình:

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương xây dựng và hoàn thiện chính sách dân số gắn với phát triển, xây dựng dự án Pháp lệnh Dân số và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện Chiến lược; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2001 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2010.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược.

– Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tư pháp, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tổng cục Thống kê và các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng dự thảo Nghị định về tổ chức, quản lý và khai thác Hệ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về Dân cư trình Chính phủ vào quý IV năm 2001; tiếp tục hoàn chỉnh Dự án Hệ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về Dân cư giai đoạn 2001 – 2005 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược và yêu cầu tham mưu, hoạch định chính sách về dân số.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và chỉ đạo triển khai kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dân số.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chiến lược.

– Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt là ở cấp cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược có hiệu quả.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; tăng cường chỉ đạo, xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược này; lồng ghép các yếu tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và các Bộ, ngành có liên quan đưa các mục tiêu và nhiệm vụ hàng năm và 5 năm về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cấp quốc gia; lồng ghép các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến dân số với các hoạt động của Chiến lược này theo hướng dành ưu tiên đầu tư cho những vùng dân tộc ít người, vùng núi, hải đảo và các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình bảo đảm nguồn kinh phí cần thiết cho việc triển khai thực hiện Chiến lược; đồng thời hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục tiêu và hiệu quả.

c) Bộ Văn hoá – Thông tin chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung Chiến lược.

d) Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác ở Trung ương thường xuyên có chương trình, chuyên mục giới thiệu nội dung Chiến lược và chính sách dân số của Đảng và Nhà nước, nhằm góp phần nâng cao nhận thức của mỗi người về trách nhiệm thực hiện công tác dân số.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và thực hiện kế hoạch mở rộng các hình thức và nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong nhà trường.

e) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, trong khuôn khổ các chương trình hành động để thực hiện Chiến lược; ưu tiên phụ nữ nghèo và đối tượng chính sách, ưu tiên vùng dân tộc ít người, vùng núi, hải đảo và các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

g) Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số, Chiến lược Dân số trong đồng bào các dân tộc ít người.

h) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa các mục tiêu về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giai đoạn 2001 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2010 và hàng năm để triển khai thực hiện Chiến lược với những mục tiêu, giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương; phát động và tổ chức thực hiện phong trào toàn xã hội tham gia công tác dân số; huy động mọi nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chiến lược; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, ưu tiên đầu tư cho các xã còn có mức sinh cao, các xã thuộc vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, các xã nghèo; thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược.

Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thường xuyên có chương trình, chuyên mục truyền thông, giáo dục với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực và từng nhóm đối tượng; tập trung hoạt động truyền thông, giáo dục vào những xã thuộc vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, các xã nghèo và những nhóm đối tượng còn hạn chế về nhận thức và hành vi thực hiện chính sách dân số, nhằm góp phần tạo cho mọi người dân có nhận thức và hành vi thích hợp về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

3. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội tham gia triển khai và thực hiện Chiến lược; phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động tư vấn, đối thoại, vận động thực hiện tốt chính sách dân số của Đảng và Nhà nước.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chiến lược, đồng thời gửi báo cáo này đến ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình.

Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thuộc tính văn bản
Chỉ thị 10/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 10/2001/CT-TTg Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Chỉ thị Người ký: Phạm Gia Khiêm
Ngày ban hành: 04/05/2001 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Chính sách
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

CHỈ THỊ

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 10/2001/CT-TTG
NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2001 VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010

Ngày 22 tháng 12 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010. Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược này, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình:

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan khẩn trương xây dựng và hoàn thiện chính sách dân số gắn với phát triển, xây dựng dự án Pháp lệnh Dân số và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện Chiến lược; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2001 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2010.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chiến lược.

– Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tư pháp, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tổng cục Thống kê và các cơ quan liên quan khẩn trương xây dựng dự thảo Nghị định về tổ chức, quản lý và khai thác Hệ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về Dân cư trình Chính phủ vào quý IV năm 2001; tiếp tục hoàn chỉnh Dự án Hệ Cơ sở Dữ liệu quốc gia về Dân cư giai đoạn 2001 – 2005 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, nhằm đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược và yêu cầu tham mưu, hoạch định chính sách về dân số.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và chỉ đạo triển khai kế hoạch nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực dân số.

– Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chiến lược.

– Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiện toàn và củng cố hệ thống tổ chức làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình, đặc biệt là ở cấp cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược có hiệu quả.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; tăng cường chỉ đạo, xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động để triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược này; lồng ghép các yếu tố dân số vào quá trình hoạch định chính sách, lập kế hoạch phát triển theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và các Bộ, ngành có liên quan đưa các mục tiêu và nhiệm vụ hàng năm và 5 năm về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội cấp quốc gia; lồng ghép các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến dân số với các hoạt động của Chiến lược này theo hướng dành ưu tiên đầu tư cho những vùng dân tộc ít người, vùng núi, hải đảo và các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình bảo đảm nguồn kinh phí cần thiết cho việc triển khai thực hiện Chiến lược; đồng thời hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương sử dụng các nguồn kinh phí đúng mục tiêu và hiệu quả.

c) Bộ Văn hoá – Thông tin chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung Chiến lược.

d) Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác ở Trung ương thường xuyên có chương trình, chuyên mục giới thiệu nội dung Chiến lược và chính sách dân số của Đảng và Nhà nước, nhằm góp phần nâng cao nhận thức của mỗi người về trách nhiệm thực hiện công tác dân số.

đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và thực hiện kế hoạch mở rộng các hình thức và nâng cao chất lượng giáo dục dân số trong nhà trường.

e) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, trong khuôn khổ các chương trình hành động để thực hiện Chiến lược; ưu tiên phụ nữ nghèo và đối tượng chính sách, ưu tiên vùng dân tộc ít người, vùng núi, hải đảo và các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn.

g) Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ biến, tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số, Chiến lược Dân số trong đồng bào các dân tộc ít người.

h) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa các mục tiêu về dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; khẩn trương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giai đoạn 2001 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2010 và hàng năm để triển khai thực hiện Chiến lược với những mục tiêu, giải pháp phù hợp với đặc điểm kinh tế – xã hội của địa phương; phát động và tổ chức thực hiện phong trào toàn xã hội tham gia công tác dân số; huy động mọi nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chiến lược; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, ưu tiên đầu tư cho các xã còn có mức sinh cao, các xã thuộc vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, các xã nghèo; thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chiến lược.

Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương thường xuyên có chương trình, chuyên mục truyền thông, giáo dục với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực và từng nhóm đối tượng; tập trung hoạt động truyền thông, giáo dục vào những xã thuộc vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, các xã nghèo và những nhóm đối tượng còn hạn chế về nhận thức và hành vi thực hiện chính sách dân số, nhằm góp phần tạo cho mọi người dân có nhận thức và hành vi thích hợp về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.

3. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội tham gia triển khai và thực hiện Chiến lược; phối hợp với ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động tư vấn, đối thoại, vận động thực hiện tốt chính sách dân số của Đảng và Nhà nước.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Bộ, ngành và địa phương mình, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Chiến lược, đồng thời gửi báo cáo này đến ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình.

Uỷ ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này và định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Chỉ thị 10/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010”