BỘ TÀI CHÍNH
——————— Số: 01/CT-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Hà Nội, ngày 16 tháng 03 năm 2012
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHỐNG THẤT THU VÀ
GIẢM NỢ ĐỌNG THUẾ NĂM 2012 TRONG NGÀNH THUẾ
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã và đang thực hiện các chính sách miễn, giảm, giãn thuế đối với nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh; thu ngân sách nhà nước hàng năm vượt dự toán giao và có mức tăng trưởng, góp phần tạo nguồn lực tài chính để Nhà nước thực hiện các chính sách cân đối vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. Kết quả trên cho thấy sự nỗ lực cố gắng của cộng đồng doanh nghiệp và kết quả quan trọng trong quản lý thu của cơ quan thuế các cấp. Tuy nhiên, thu ngân sách so với tiềm lực của nền kinh tế vẫn còn chưa tương xứng, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế tại một số lĩnh vực, địa bàn. Sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cơ quan quản lý thu có lúc, có nơi chưa thường xuyên, chặt chẽ, tích cực; một số địa phương chưa quan tâm quản lý, khai thác nguồn thu từ tài nguyên, đất đai; tình trạng chuyển giá làm giảm các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật còn lớn, có địa phương ở mức trầm trọng; tình trạng đầu cơ, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy ra dưới nhiều hình thức và ngày càng phức tạp. Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ thị Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp đẩy mạnh công tác quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế. Cụ thể như sau:
1. Về mục tiêu chủ yếu của công tác chống thất thu và giảm nợ đọng thuế năm 2012
1.1. Ngăn chặn và phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh, tạo sức lan tỏa, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế, của cán bộ thuế, cơ quan thuế, nâng cao hiệu lực hiệu quả đối với công tác thuế.
1.2. Tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng cho người nộp thuế thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, góp phần thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh.
1.3. Đảm bảo các khoản thu ngân sách phải được thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị thu ngân sách nhà nước năm 2012 (vượt 5-8% so với dự toán Quốc hội, Chính phủ giao), tạo nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của đất nước.
2. Về các giải pháp thực hiện
2.1. Về cơ chế, chính sách
Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ, các Cục Thuế, khẩn trương thực hiện rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về thuế đảm bảo hành lang pháp lý phục vụ tốt cho công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu, giảm nợ đọng thuế.
– Nghiên cứu trình Bộ ban hành kịp thời thông tư hướng dẫn về hoàn thuế giá trị gia tăng. Nghiên cứu báo cáo Bộ việc hoàn thuế GTGT đối với sản phẩm có giá trị gia tăng thấp (tương đương với sản phẩm khoáng sản thô) như phôi thép, clinker…
– Phối hợp với Cục Quản lý công sản, Bộ Tài nguyên môi trường nghiên cứu sửa đổi Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011, Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 và Thông tư số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 liên quan đến quy trình nghiệp vụ quản lý, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế, cơ quan quản lý giá đất (Sở Tài chính), cơ quan Tài nguyên môi trường trong việc xác định giá đất, quản lý các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, … đảm bảo phù hợp, đồng bộ với các văn bản pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế quản lý thu hiện nay, tháo gỡ vướng mắc để thu kịp thời các khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước.
– Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, xây dựng cơ chế xác định chính xác giá trị tài sản cố định và giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào; xây dựng danh mục một số hàng hóa dịch vụ chủ yếu trên cơ sở tham khảo giá hàng hóa cùng loại tại các nước trong khu vực và trên thế giới làm cơ sở chung cho các Cục Thuế sử dụng, tham chiếu khi xác định giá hàng hóa bán ra, hỗ trợ cho các Cục Thuế trong đấu tranh chống chuyển giá.
– Vụ Pháp chế Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế kịp thời hướng dẫn thực hiện trong ngành thuế Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ, pháp chế để thực hiện tốt nhiệm vụ; Tổ chức rà soát, xác định văn bản pháp luật thuế, phí, lệ phí, tài chính phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để trình Bộ phân công cho các đơn vị thực hiện.
– Khẩn trương rà soát, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình quản lý thuế liên quan đến hoạt động thương mại biên giới báo cáo Bộ để kiến nghị với Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
2.2. Về quy trình nghiệp vụ
– Tổng cục Thuế phối hợp với các Cục Thuế tổ chức rà soát, tổng kết, đánh giá để hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế. Đồng thời, xây dựng các quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế để phục vụ cho công tác quản lý thuế theo phương pháp rủi ro; Rà soát sửa đổi các quy trình liên quan đến thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng tăng thời gian nghiên cứu tại cơ quan thuế, nâng cao hiệu quả đối với thời gian làm việc tại doanh nghiệp, trụ sở người nộp thuế; Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
– Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề quản lý thuế chuyên sâu phục vụ cho công tác quản lý của toàn ngành Thuế: Giao Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc … xây dựng chuyên đề quản lý giá chuyển nhượng; Cục Thuế các tỉnh Quảng Ninh, Khánh Hòa, TP Đà Nẵng và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xây dựng chuyên đề quản lý thuế đối với kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn,…
2.3. Cục Thuế các tỉnh, thành phố tổ chức đánh giá tổng kết công tác chống thất thu, nợ đọng thuế của cả giai đoạn 2009-2012 trên địa bàn quản lý, đánh giá mức độ thất thu, nợ đọng thuế trên từng địa bàn, lĩnh vực, xác định rõ lĩnh vực còn thất thu, nhận dạng chính xác các nhóm tổ chức, cá nhân người nộp thuế có khả năng rủi ro cao để lập danh sách các doanh nghiệp cần thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung thu nợ thuế. Tập trung sáu lĩnh vực chủ yếu: kiểm tra, thanh tra chống chuyển giá đối với các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn; hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT; thu thuế đối với lĩnh vực bất động sản, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; quản lý thu thuế đối với hàng hóa biên mậu theo Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ ở các địa phương có biên giới đường bộ; chống thất thu đối với kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch, khai thác mỏ; chống thất thu đối với những loại hình kinh doanh mới phát sinh như thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng,…
2.4. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thực hiện đối với công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu, nợ đọng thuế đảm bảo hoàn thành được kế hoạch thanh tra, kiểm tra và thu nợ thuế đã đề ra và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ.
– Đối với công tác quản lý nợ thuế: Cơ quan thuế các cấp triển khai đồng bộ các biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của pháp luật. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố căn cứ nhiệm vụ thu nợ thuế Tổng cục Thuế giao, giao chỉ tiêu thu nợ cho từng đơn vị, cụ thể hóa theo từng tháng, từng quý và từng nhóm nợ thuế. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các khoản nợ thuế để đôn đốc thu nợ kịp thời. Yêu cầu phải ban hành 100% thông báo nộp tiền nợ thuế, tiền phạt chậm nộp số thuế nợ đến từng doanh nghiệp, người nộp thuế. Tổ chức đôn đốc thu nộp, thực hiện cưỡng chế theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo tổng số tiền thuế nợ đến thời điểm 31/12/2012 không vượt quá 5% so với số thực hiện thu năm 2012 (số tiền thuế nợ không bao gồm các khoản: nợ không còn đối tượng để thu, nợ phát sinh từ các khoản thu không giao trong dự toán và tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước đang chờ điều chỉnh). Nghiên cứu đầy đủ các trường hợp cơ quan thuế thực hiện gia hạn nộp thuế cho doanh nghiệp, người nộp thuế không đúng chế độ quy định; thủ trưởng cơ quan thuế chịu trách nhiệm đôn đốc đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đọng, thực hiện cưỡng chế đúng pháp luật đối với những doanh nghiệp, người nộp thuế “chây ỳ”, cố tình chiếm dụng tiền thuế của ngân sách nhà nước.
– Đối với công tác thanh tra, kiểm tra: Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch thanh tra và nhiệm vụ kiểm tra thuế năm 2012 đã được Tổng cục Thuế giao tại Quyết định số 43/QĐ-TCT ngày 16/01/2012 và danh sách các doanh nghiệp chi tiết theo từng nhóm cần thanh tra, kiểm tra đã được Tổng cục Thuế chấp nhận. Cục Thuế giao chỉ tiêu thanh tra, nhiệm vụ kiểm tra cho từng phòng, từng Chi cục Thuế, từng đoàn thanh tra, kiểm tra, bố trí lực lượng để tổ chức triển khai thực hiện được nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đã giao. Hàng tháng, hàng quý phải tổ chức theo dõi đánh giá và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với từng đơn vị để kịp thời đôn đốc đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được giao. Yêu cầu thực hiện trong năm 2012 phấn đấu thanh tra đạt tối thiểu 1,5% số doanh nghiệp đang quản lý thuế và kiểm tra tại doanh nghiệp tối thiểu 12,5% số doanh nghiệp đang quản lý thuế. Tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra đối với hoạt động chuyển giá của các doanh nghiệp, xác định đây là nhiệm vụ công tác trọng tâm trong năm 2012. Đồng thời, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra nội bộ theo kế hoạch được giao để phát hiện các hành vi vi phạm làm thất thoát nguồn thu NSNN, kịp thời chấn chỉnh các sai phạm và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
– Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra công tác hoàn thuế giá trị gia tăng, tập trung đối với những địa phương có số hoàn thuế tăng đột biến. Đối với những Cục Thuế có số lượng hồ sơ hoàn thuế không lớn (dưới 1.000 tỷ/năm), trong vòng 3 tháng sau khi hoàn thuế phải tổ chức kiểm tra 100% số hồ sơ (hoàn thuế trước kiểm sau); các địa phương có hồ sơ hoàn thuế lớn thực hiện kiểm tra 100% số hồ sơ (hoàn thuế trước kiểm sau) chậm nhất là 6 tháng sau khi hoàn thuế.
– Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra, phân loại người nợ thuế, các khoản nợ thuế ở mức độ cao hơn và hiệu quả tốt hơn như: mở rộng ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro của người nộp thuế để lập kế hoạch thanh tra thuế cho các Cục Thuế và các Chi cục Thuế; Kịp thời xây dựng và triển khai phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại cơ quan thuế; nâng cấp ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra thuế, thu nợ thuế theo quy trình thanh tra sửa đổi phù hợp với Luật thanh tra mới và quy trình quản lý nợ thuế.
2.5. Về công tác miễn, giảm, hoàn thuế: Cơ quan thuế các cấp tổ chức xử lý miễn, giảm, hoàn thuế kịp thời, đúng quy định của pháp luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Tăng cường công tác hậu kiểm để đảm bảo việc hoàn thuế, xử lý miễn, giảm, gia hạn thuế chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật của Nhà nước. Khi phát hiện các trường hợp đề nghị hoàn thuế sai, kê khai miễn, giảm thuế không đúng quy định, cơ quan thuế có biện pháp truy thu ngay tiền thuế vào ngân sách nhà nước, nếu có yếu tố cấu thành tội phạm thì chuyển cơ quan có chức năng điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.6. Về thực hiện các kết luận, kiến nghị sau thanh tra, kiểm toán
– Cơ quan thuế các cấp phải trả lời đầy đủ, kịp thời, các khiếu nại, kiến nghị của người nộp thuế đối với các kết luận, thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế theo đúng quy định thời gian của pháp luật, đúng chức trách nhiệm vụ được giao. Đối với những vấn đề, vụ việc người nộp thuế chưa đồng tình với ý kiến trả lời của cơ quan thuế xử lý trực tiếp thì cơ quan thuế cấp trên phải có trách nhiệm làm rõ vấn đề theo nguyên tắc phải tổng hợp đầy đủ thông tin từ đơn vị quản lý thuế trực tiếp. Đối với các vấn đề phức tạp liên quan đến các ngành khác thì phải xin ý kiến tham gia để giải quyết kịp thời dứt điểm.
– Tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, thanh tra. Khẩn trương xử lý dứt điểm các vi phạm, tồn tại trong lĩnh vực thuế đã được cơ quan kiểm toán, thanh tra, phát hiện, kiến nghị. Truy thu đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước đối với số tiền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra của cơ quan kiểm toán và thanh tra. Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-BTC ngày 21/12/2011 của Bộ Tài chính về thực hiện nghiêm chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm toán, thanh tra và văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
2.7. Về nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ
– Tổng cục Thuế khẩn trương xây dựng đề án biên chế, định biên đối với ngành Thuế đến năm 2020 đảm bảo có căn cứ khoa học. Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác thi tuyển và xét tuyển công chức trong thời gian tới theo hướng xã hội hóa, chuyên sâu, chuyên nghiệp, mạnh dạn ký hợp đồng, giao cho Học viện Tài chính tổ chức khâu thi tuyển, phúc tra… Kịp thời xây dựng trình Bộ các phương án về tuyển dụng công chức Tổng cục Thuế năm 2012 trên cơ sở thông báo biên chế ngành thuế của Bộ, nhu cầu thực tế, số lượng công chức nghỉ hưu.
– Cục Thuế các tỉnh, thành phố phải tổ chức bố trí, cơ cấu lại nguồn nhân lực thực tế để bảo đảm tăng tỷ lệ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra. Phấn đấu đến 31/12/2012 số cán bộ chuyên làm công tác thanh tra, kiểm tra tăng 2-3% so với thời điểm đầu năm, đồng thời trưng dụng 5-6% số cán bộ ở các bộ phận khác tham gia công tác thanh tra, kiểm tra.
– Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo theo Chỉ thị số 04/CT-BCSĐ của Ban Cán sự Đảng Bộ Tài chính, làm tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ, công tác điều động, luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác.
– Tổ chức triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ trong ngành Tài chính.
2.8. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ
– Tổng cục Thuế khẩn trương xây dựng kế hoạch công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế năm 2012 trong toàn ngành thuế, chi tiết nhiệm vụ cho từng cấp ngành thuế, trong đó chú trọng đẩy mạnh công tác đối thoại với người nộp thuế.
– Cơ quan thuế các cấp chú trọng tổng hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến công tác thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, coi đây là các ý kiến khách quan phản hồi về cơ chế, chính sách, quy trình quản lý. Đối với những vấn đề mà dư luận phản ánh đúng thì ngành thuế phải tiếp thu và chỉ đạo giải quyết kịp thời. Đối với những phản ánh chưa đúng thì phải có sự giải thích, tuyên truyền, trong đó nghiên cứu xây dựng quy chế quy định rõ thời hạn phải phản hồi các ý kiến mà dư luận đưa ra đối với từng loại vụ việc, đối với những vấn đề mà báo chí phản ánh có sức lan tỏa rộng thì phải có ý kiến phản hồi ngay.
2.9. Cơ quan thuế các cấp tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc quản lý người nộp thuế, công tác chống trốn thuế, gian lận thuế, thanh tra đối với hoạt động chuyển giá, xử lý nợ đọng thuế. Tổng cục Thuế kịp thời tổ chức nghiên cứu xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp thông tin với các cơ quan, ban, ngành khi ngành thuế chuyển sang quản lý thuế theo phương pháp rủi ro.
– Phương pháp chặt chẽ với cơ quan Kho bạc để tăng cường quản lý thuế nhà thầu đối với hoạt động xây dựng cơ bản, thực hiện thi công các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
– Phối hợp Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại trong việc quản lý thanh toán không dùng tiền mặt, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm trong việc lập doanh nghiệp “ma”, mở tài khoản giao dịch chuyển tiền qua ngân hàng nhằm “hợp pháp hóa” các thủ tục để khấu trừ thuế.
– Phối hợp cơ quan quản lý đất đai, tài nguyên để quản lý thu đúng, thu đủ, thu kịp thời đối với khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản thu phát sinh từ hoạt động khai thác khoáng sản.
2.10. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nghiên cứu học tập, khảo sát kinh nghiệm các nước, tăng cường lực lượng và đào tạo cán bộ thuế thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế đảm bảo tính chuyên sâu, chuyên nghiệp, có đủ năng lực trình độ để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ thuế:
– Tổng cục Thuế tổ chức hội thảo theo các chuyên đề chống thất thu để các Cục Thuế trao đổi kinh nghiệm, từ đó rút ra các kỹ năng nghiệp vụ phổ biến, áp dụng cho toàn ngành.
– Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế theo các lĩnh vực như: chống chuyển giá, kinh doanh bất động sản, hoàn thuế GTGT, hoạt động thương mại biên giới, thương mại điện tử để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ.
– Tổng cục Thuế phổ biến kịp thời kinh nghiệm quốc tế đối với các vấn đề, lĩnh vực mới như: công tác chuyển giá, kinh doanh qua mạng, kê khai thuế điện tử, xác định giá trước … cho các Cục Thuế. Lấy Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Cục Thuế thành phố Hà Nội làm nòng cốt để nghiên cứu, khảo sát trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, các kỹ năng, quy trình nghiệp vụ quản lý.
2.11. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp kịp thời trình Bộ Tài chính biểu dương, khen thưởng đột xuất đối với những đơn vị có thành tích tốt trong việc phát hiện, truy thu, thu hồi những khoản thuế lớn qua công tác thanh tra, kiểm tra và cưỡng chế nợ thuế; xây dựng các điển hình tiên tiến để toàn ngành học tập; xây dựng chế độ chi phối hợp công tác cho lực lượng phối hợp liên ngành trong công tác chống thất thu, nợ đọng thuế, có chế độ đảm bảo các điều kiện về phương tiện hoạt động, kinh phí mua tin tức để thực hiện nhiệm vụ.
2.12. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý thuế theo Đề án 30 của Chính phủ; đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế qua ngân hàng; tổ chức triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý thuế Thu nhập cá nhân; đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp ITAIS (dự án Tamp); đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển hệ thống đại lý thuế, trên cơ sở đó giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính của cả cơ quan thuế và người nộp thuế, cơ quan thuế có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế.
3. Tổ chức thực hiện
– Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về tài chính, thuế của các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý; hỗ trợ cơ quan thuế tổ chức thu thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất để cơ quan Thuế thực hiện tốt công tác quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế.
– Thủ trưởng cơ quan Thuế báo cáo lãnh đạo thành ủy, tỉnh ủy, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mục tiêu, nhiệm vụ công tác quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế năm 2012 của ngành Thuế để tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý thu, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế trên địa bàn.
– Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổ chức quán triệt nghiêm túc Chỉ thị này đến từng cán bộ, công chức thuế thuộc phạm vi quản lý, xây dựng chương trình, biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm túc, triệt để các nội dung quy định tại Chỉ thị này, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt năm 2012 của cơ quan Thuế các cấp, là căn cứ, cơ sở và điều kiện quan trọng để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác thuế năm 2012; định kỳ hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện, báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 20 thàng tháng.
– Giao Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị này định kỳ và cuối năm 2012 tổng hợp báo cáo Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ theo quy định.
Nơi nhận:
– Bộ trưởng Vương Đình Huệ (để báo cáo); – Các đồng chí Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo); – Các đơn vị thuộc và trực thuộc BTC; – Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCT; – Lưu: VT. |
BỘ TRƯỞNG
Vương Đình Huệ |
Reviews
There are no reviews yet.