Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 1314/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
Số: 1314/TCT-CS
V/v chính sách thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 153/CT-TTr ngày 03/09/2013; công văn số 174/CT-TTr ngày 3/10/2013; công văn số 233/CT-TTr ngày 18/12/2013; công văn số 48/CT-TTr ngày 17/3/2014 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ về việc xác định chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tiết a Điểm 1.2 Mục II Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc xác định chi phí chuyển nhượng bất động sản:
“- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng
=
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
x
Diện tích đất đã chuyển nhượng
Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai).
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.”
Căn cứ quy định nêu trên, chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng và chi phí phân bổ cho một phần diện tích đất không chuyển nhượng (trong đó có phần diện tích đất bàn giao lại cho chính quyền địa phương) đã được hướng dẫn cụ thể tại văn bản pháp quy. Đề nghị Cục Thuế thành phố Cần Thơ căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các quy định nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, CS (4b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Thuộc tính văn bản
Công văn 1314/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1314/TCT-CS Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 22/04/2014 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-
Số: 1314/TCT-CS
V/v chính sách thuế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Cần Thơ
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 153/CT-TTr ngày 03/09/2013; công văn số 174/CT-TTr ngày 3/10/2013; công văn số 233/CT-TTr ngày 18/12/2013; công văn số 48/CT-TTr ngày 17/3/2014 của Cục Thuế thành phố Cần Thơ về việc xác định chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tiết a Điểm 1.2 Mục II Phần G Thông tư số 130/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc xác định chi phí chuyển nhượng bất động sản:
“- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:

Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng
=
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng
x
Diện tích đất đã chuyển nhượng
Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai).
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.”
Căn cứ quy định nêu trên, chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng và chi phí phân bổ cho một phần diện tích đất không chuyển nhượng (trong đó có phần diện tích đất bàn giao lại cho chính quyền địa phương) đã được hướng dẫn cụ thể tại văn bản pháp quy. Đề nghị Cục Thuế thành phố Cần Thơ căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các quy định nêu trên để hướng dẫn đơn vị thực hiện theo quy định./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, CS (4b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Cao Anh Tuấn

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 1314/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế”