QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1121/1997/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Những quy định về học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc ít người tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg được thay thế bởi Quyết định 194/2001/QĐ-TTG, theo quy định tại .
Mức học bổng chính sách cấp cho các đối tượng tuyển sinh và đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dụng quốc dân quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg là 360.000 đồng/người/tháng thay cho mức học bổng chính sách quy định tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg, theo quy định tại .
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về học bổng
a) Học bổng khuyến khích học tập.
Điều 2. Về trợ cấp xã hội
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là học sinh, sinh viên đang học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn – tập trung thuộc các diện sau đây:
1. Người dân tộc ít người ở vùng cao.
2. Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.
3. Người tàn tật theo quy định chung của Nhà nước và gặp khó khăn về kinh tế.
4. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế vượt khó học tập.
Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng và cấp 12 tháng trong năm.
Điều 3. Học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách yêu đãi theo Điều 66, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và học sinh, sinh viên thuộc diện nói tại mục b Điều 1 và Điều 2 nếu đạt tiêu chuẩn nêu ở mục a Điều 1, Quyết định này thì được nhận thêm phần thưởng khuyến khích lấy từ quỹ học bổng.
Điều 4. Quỹ học bổng và trợ cấp xã hội được dự toán thành hai khoản riêng nhưng đều lấy từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên hàng năm cho đào tạo.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998. Những quy định trước đây trái với các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TRung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1121/1997/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 1997 VỀ HỌC BỔNG VÀ TRỢ CẤP XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Những quy định về học bổng chính sách và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc ít người tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg được thay thế bởi Quyết định 194/2001/QĐ-TTG, theo quy định tại .
Mức học bổng chính sách cấp cho các đối tượng tuyển sinh và đang học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dụng quốc dân quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg là 360.000 đồng/người/tháng thay cho mức học bổng chính sách quy định tại Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg, theo quy định tại .
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Về học bổng
a) Học bổng khuyến khích học tập.
Điều 2. Về trợ cấp xã hội
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội là học sinh, sinh viên đang học tại các trường đào tạo công lập, hệ chính quy, dài hạn – tập trung thuộc các diện sau đây:
1. Người dân tộc ít người ở vùng cao.
2. Người mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa.
3. Người tàn tật theo quy định chung của Nhà nước và gặp khó khăn về kinh tế.
4. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về kinh tế vượt khó học tập.
Mức trợ cấp xã hội là 100.000 đồng/tháng và cấp 12 tháng trong năm.
Điều 3. Học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách yêu đãi theo Điều 66, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng và học sinh, sinh viên thuộc diện nói tại mục b Điều 1 và Điều 2 nếu đạt tiêu chuẩn nêu ở mục a Điều 1, Quyết định này thì được nhận thêm phần thưởng khuyến khích lấy từ quỹ học bổng.
Điều 4. Quỹ học bổng và trợ cấp xã hội được dự toán thành hai khoản riêng nhưng đều lấy từ ngân sách nhà nước chi thường xuyên hàng năm cho đào tạo.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1998. Những quy định trước đây trái với các quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc TRung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.