Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 83/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng Quản trị Ban kiểm sát Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước độc lập quy mô lớn

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 83/1998/QĐ-TTG
NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1998 VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP QUY MÔ LỚN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1994;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn, như sau:

1. Tiền lương: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị (trừ Tổng giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát được xếp lương chuyên môn theo ngạch công chức thuộc bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

2. Phụ cấp:

2.1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị (trừ Tổng giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát được quy định theo hệ số tính trên mức lương tối thiểu hiện hành của Nhà nước và theo 3 loại sau đây:

Chức danh

Hệ số phụ cấp

Loại 1

Loại 2

Loại 3

Chủ tịch Hội đồng quản trị

1,1

0,9

0,7

Thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị

0,8

0,6

0,5

Thành viên Ban kiểm soát

0,6

0,4

0,3

Loại 1: áp dụng đối với các Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập được xếp hạng doanh nghiệp hạng đặc biệt theo Quyết địnhsố 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ.

Loại 2: áp dụng đối với các Tổng công ty nhà nước thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ nhưng không đủ điều kiện xếp hạng đặc biệt theo Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996;

Loại 3: áp dụng đối với các doanh nghiệpnhà nước độc lập quy mô lớn thành lập theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

2.2. Thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.

Điều 2. Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức mà hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này vẫn thấp hơn hệ số mức lương chức vụ quản lý cao nhất quy định đối với Tổng giámđốc (hoặc Giám đốc) cùngdoanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương đó.

Đối với thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức mà hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này vẫn thấp hơn hệ số mức lương chức vụ quản lý cao nhất quy định đối với Phó Tổng giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương đó.

Điều 3.

1. Kinh phí để chi trả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát được tính vào quản lý phí của doanh nghiệp.

2. Khoản phụ cấp và hệ số chênh lệch quy định tại khoản 2, Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này được dùng để tính các chế độ về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 5. Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 83/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng Quản trị Ban kiểm sát Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước độc lập quy mô lớn
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 83/1998/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 15/04/1998 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 83/1998/QĐ-TTG
NGÀY 15 THÁNG 4 NĂM 1998 VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP QUY MÔ LỚN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1994;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng quản trị và thành viên Ban kiểm soát Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn, như sau:

1. Tiền lương: Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị (trừ Tổng giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát được xếp lương chuyên môn theo ngạch công chức thuộc bảng lương hành chính (01) ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.

2. Phụ cấp:

2.1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị (trừ Tổng giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát được quy định theo hệ số tính trên mức lương tối thiểu hiện hành của Nhà nước và theo 3 loại sau đây:

Chức danh

Hệ số phụ cấp

Loại 1

Loại 2

Loại 3

Chủ tịch Hội đồng quản trị

1,1

0,9

0,7

Thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị

0,8

0,6

0,5

Thành viên Ban kiểm soát

0,6

0,4

0,3

Loại 1: áp dụng đối với các Tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước độc lập được xếp hạng doanh nghiệp hạng đặc biệt theo Quyết địnhsố 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ.

Loại 2: áp dụng đối với các Tổng công ty nhà nước thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ nhưng không đủ điều kiện xếp hạng đặc biệt theo Quyết định số 185/TTg ngày 28 tháng 3 năm 1996;

Loại 3: áp dụng đối với các doanh nghiệpnhà nước độc lập quy mô lớn thành lập theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp nhà nước.

2.2. Thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản trị hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ.

Điều 2. Đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức mà hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này vẫn thấp hơn hệ số mức lương chức vụ quản lý cao nhất quy định đối với Tổng giámđốc (hoặc Giám đốc) cùngdoanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương đó.

Đối với thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị sau khi đã xếp lương chuyên môn theo ngạch, bậc công chức mà hệ số mức lương cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này vẫn thấp hơn hệ số mức lương chức vụ quản lý cao nhất quy định đối với Phó Tổng giám đốc (hoặc Phó Giám đốc) cùng doanh nghiệp thì được cộng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số mức lương đó.

Điều 3.

1. Kinh phí để chi trả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát được tính vào quản lý phí của doanh nghiệp.

2. Khoản phụ cấp và hệ số chênh lệch quy định tại khoản 2, Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này được dùng để tính các chế độ về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 5. Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.

Điều 6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 83/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tiền lương và phụ cấp đối với các thành viên Hội đồng Quản trị Ban kiểm sát Tổng công ty Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước độc lập quy mô lớn”