THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH – XÃ HỘI SỐ 09/2008/TT-BLĐTBXH
NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Căn cứ Luật Giáo dục (năm 2005);
Căn cứ Luật Dạy nghề (năm 2006);
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chế độ làm việc của giáo viên giảng dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề ở các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục khác, doanh nghiệp có đăng ký dạy nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề).
2. Đối tượng áp dụng
Giáo viên cơ hữu (biên chế hoặc hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên) trực tiếp giảng dạy, cán bộ làm công tác quản lý có tham gia giảng dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề ở các cơ sở dạy nghề công lập, tư thục.
3. Quy định về thời gian giảng dạy, quy đổi thời gian giảng dạy, tiêu chuẩn giờ giảng, quy mô lớp
a) Thời gian giảng dạy, quy đổi thời gian giảng dạy
– Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ;
– Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;
– Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;
– Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn.
b) Tiêu chuẩn giờ giảng là số giờ chuẩn định mức cho mỗi giáo viên phải giảng dạy, được quy định theo năm học hoặc tuần làm việc.
c) Lớp học lý thuyết không quá 35 học sinh, sinh viên. Lớp học thực hành không quá 18 học sinh, sinh viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học sinh, sinh viên đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (theo Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành). Hiệu trưởng, giám đốc các cơ sở dạy nghề quyết định số học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của từng nghề.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 4/1/2002.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
THÔNG TƯ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH – XÃ HỘI SỐ 09/2008/TT-BLĐTBXH
NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2008 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
Căn cứ Luật Giáo dục (năm 2005);
Căn cứ Luật Dạy nghề (năm 2006);
Căn cứ Quyết định số 188/1999/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ tuần làm việc 40 giờ;
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chế độ làm việc của giáo viên giảng dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề ở các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở giáo dục khác, doanh nghiệp có đăng ký dạy nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề).
2. Đối tượng áp dụng
Giáo viên cơ hữu (biên chế hoặc hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng trở lên) trực tiếp giảng dạy, cán bộ làm công tác quản lý có tham gia giảng dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề ở các cơ sở dạy nghề công lập, tư thục.
3. Quy định về thời gian giảng dạy, quy đổi thời gian giảng dạy, tiêu chuẩn giờ giảng, quy mô lớp
a) Thời gian giảng dạy, quy đổi thời gian giảng dạy
– Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ;
– Một giờ dạy lý thuyết là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;
– Một giờ dạy tích hợp (kết hợp cả lý thuyết và thực hành) là 45 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn;
– Một giờ dạy thực hành là 60 phút được tính bằng 1 giờ chuẩn.
b) Tiêu chuẩn giờ giảng là số giờ chuẩn định mức cho mỗi giáo viên phải giảng dạy, được quy định theo năm học hoặc tuần làm việc.
c) Lớp học lý thuyết không quá 35 học sinh, sinh viên. Lớp học thực hành không quá 18 học sinh, sinh viên đối với nghề bình thường; không quá 10 học sinh, sinh viên đối với nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (theo Danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành). Hiệu trưởng, giám đốc các cơ sở dạy nghề quyết định số học sinh, sinh viên cụ thể của lớp học, đảm bảo phù hợp với đặc điểm của từng nghề.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư 02/2002/TT-BLĐTBXH ngày 4/1/2002.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.