Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 135/1998/QĐ-TTG
NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1998PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – Xà HỘICÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
MIỀN NÚI VÀ VÙNG SÂU, VÙNG XA

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực giúp Chính phủ chỉ đạo thựchiện, gồm các nội dung sau:

I.MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

2.Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000:

– Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4 – 5% hộ nghèo.

– Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.

b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005:

– Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.

– Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.

II. NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO:

1. Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trước hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội trong vùng, tạo ra bước chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.

2.Nhà nước tạo môi trường pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế – xã hội, ưu tiên đầu tư vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.

3. Việc thực hiện chương trình phải có giải pháp toàn diện, trước hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thờithúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng .

4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chương trình;khuyến khích các tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nước, đồng bào Việt nam ở nước ngoài… tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chương trình.

III. PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH:

1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Trung ương lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện theo chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác.

2. Thời gian thực hiện chương trình từ năm 1998 đến năm 2005.

IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạtcủa đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.

2.Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất hàng hóa.

3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.

4. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.

5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Điều 2.Một số chính sách chủ yếu

1. Chính sách đất đai:

Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.

a) miền núi, nơi có dự án bảo vệ, trồng rừng, hộ nông dân được nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, được giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về “mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”. Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) những nơi nông dân không có đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm nghiệp, giải quyết theo hướng sau đây:

những tỉnh còn đất hoang hóa có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thì Nhà nước hỗ trợ đầu tư việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.

– Giao cho nông, lâm trường quốc doanh và nông, lâm trường quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cư và giao khoán đất cho đồng bào sản xuất.

– Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.

Nhà nước dành khoản vốn đầu tư để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan khẩn trương thực hiện nhiệm vụ này.

2. Chính sách đầu tư, tín dụng:

a) Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nước thì Nhà nước dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lương thực tại chỗ.

b) Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

c) Các hộ gia đình được giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp được hưởng chính sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTgngày 29 tháng 7 năm 1998 về “Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”.

d) Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên đầu tư cho chương trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu tiên vay vốn từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để phát triển sản xuất..

đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chương trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chương trình. Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng, Nhà nước còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:

– Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.

– Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện được cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ,xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lương thực để làm đường giao thông nông thôn.

– Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nước hỗ trợ đầu tư làm lưới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tư từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nước hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tư để phát triển.

– Những nơi khó khăn về nguồn nước sinh hoạt:Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.

e) Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ, nhómliên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.

g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:

a) Nhà nước đầu tư kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng, phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất,quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

b) Các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí.

c) Các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi chương trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phương và được hưởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.

d) Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.

4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình:

– Ban chỉ đạo thực hiện chương trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện, trước mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chương trình, tập trung vào các nội dung:hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lượng cán bộ của địa phương mình đến giúp các xã …

– Giao mỗi Bộ, ngành trung ương giúp đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành, mỗi doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.

– Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.

– Nhà nước khuyến khích các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nước, đồng bào Việt Nam ở nước ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chương trình này.

5. Chính sách thuế.

Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được ưu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn

1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:

– Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).

– Vốn vay tín dụng.

– Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.

2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ban chỉ đạo Trung ương về ²Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa” chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển khai thực hiện chương trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ đạo ban điều hành quản lý chương trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể, trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án này trên địa bàn tỉnh.

2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy bannhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.

Điểu 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

DANH SÁCH

CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM – CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRONG "CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA"

Gồm: – 31 tỉnh

– 91 huyện

– 1000 xã

– 422.802 hộ

– 2.573.845 khẩu

BIỂU SỐ 1:

DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

Số nhân khẩu

1

2

3

4

5

6

1

Hà Giang

8 huyện

117

44.464

278.589

1.1. Mèo Vạc

15

7.004

44.838

1.2. Đồng Văn

17

7.244

45.852

1.3. Yên Minh

14

5.916

38.304

1.4. Quản Bạ

10

3.557

21.737

1.5. Hoàng Su Phì

25

7.755

50.004

1.6. Xín Mần

17

5.941

35.908

1.7. Bắc Mê

10

3.477

22.850

1.8. Vị Xuyên

9

3.570

19.096

2

Cao Bằng

10 huyện

06

38.768

233.782

1. Bảo Lạc

15

7.320

49.060

2.2. Hạ Lang

10

3.406

8.943

2.3. Thông Nông

6

1.783

10.243

2.4. Nguyên Bình

13

3.879

25.796

2.5. Hà Quảng

13

3.584

21.142

2.6. Trà Lĩnh

5

1.338

7.760

2.7. Trùng Khánh

10

4.855

26.474

2.8. Quảng Hoà

13

5.526

28.799

2.9. Thạch An

9

2.878

15.619

2.10. Hoà An

12

4.199

29.946

3

Lai Châu

7 huyện

88

30.083

209.171

3.1. Mường Tè

16

4.072

27.816

3.2. Sìn Hồ

19

6.706

45.173

3.3. Điện Biên Đông

9

3.581

28.810

3.4. Tủa Chùa

9

3.255

23.615

3.5. Mường Lay

7

3.420

24.462

3.6. Phong Thổ

21

6.839

44.105

3.7. Tuần Giáo

7

2.210

15.190

4

Sơn La

7 huyện

52

24.142

168.812

4.1. Sông Mã

14

6.685

48.219

4.2. Thuận Châu

12

5.618

41.603

4.3. Bắc Yên

5

1.543

10.368

4.4. Mường La

6

2.513

16.689

4.5. Phù Yên

5

1.668

12.346

4.6. Mộc Châu

6

3.448

20.794

4.7. Quỳnh Nhai

4

2.667

18.793

5

Bắc Cạn

5 huyện

84

28.058

146.054

5.1. Ba Bể

16

5.453

34.391

5.2. Ngân Sơn

5

1.871

10.579

5.3. Na Rì

21

5.936

32.716

5.4. Chợ Đồn

21

7.508

27.161

5.5. Bạch Thông

21

7.290

41.207

6

Lào Cai

7 huyện

115

39.918

260.913

6.1. Bắc Hà

31

9.840

60.839

6.2. Sa Pa

17

4.412

31.018

6.3. Bát Xát

17

5.115

33.934

6.4. Than Uyên

12

5.989

43.847

6.5. Mường Khương

13

4.695

29.039

6.6. Văn Bàn

15

4.538

31.142

6.7. Bảo Yên

10

5.329

31.094

7

Kon Tum

4 huyện

24

8.590

44.028

7.1. Đakglei

7

2.541

12.398

7.2. Đăktô

7

2.030

10.476

7.3. Kon Plon

6

2.585

14.091

7.4. Sa Thầy

4

1.434

7.063

Tổng

7 tỉnh

48 huyện

586

14.023

1.341.349

BIỂU SỐ 2:

DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

Số nhân khẩu

1

2

3

4

5

6

1

Tuyên Quang

2 huyện

35

9.971

113.645

1.1. Nà Hang

20

8.835

54.921

1.1. Chiêm Hoá

15

1.136

58.724

2

Lạng Sơn

2 huyện

17

5.305

32.324

2.1. Đình Lập

7

2.307

13.140

2.2. Bình Gia

10

2.998

19.184

3

Yên Bái

2 huyện

24

6.034

44.472

3.1. Mù Căng Chả

13

3.813

29.670

3.2. Trạm Tấu

11

2.221

14.802

4

Hoà Bình

2 huyện

24

7.721

49.599

4.1. Đà Bắc

16

5.418

35.186

4.2. Mai Châu

8

2.303

14.413

5

Thanh Hoá

3 huyện

25

2.014

75.589

5.1. Mường Lát

6

2.995

20.553

5.2. Bình Gia

12

5.677

30.515

5.3. Quan Sơn

7

3.342

24.521

6

Nghệ An

3 huyện

49

0.023

136.581

6.1. Kỳ Sơn

20

6.348

49.982

6.2. Quế Phong

10

5.136

34.587

6.3. Tương Dương

19

8.539

52.012

7

Quảng Bình

2 huyện

18

8.059

47.417

7.1. Minh Hoá

11

4.683

26.687

7.2. Tuyên Hoá

7

3.367

20.730

8

Quảng Trị

2 huyện

18

4.249

25.112

8.1. Hướng Hoá

13

3.215

18.993

8.2. Đak Rông

5

1.034

6.119

9

Thừa ThiênHuế

2 huyện

15

3.391

20.045

9.1. A Lưới

11

2.396

14.505

9.2. Nam Đông

4

995

5.540

10

Quảng Nam

3 huyện

32

8.455

39.242

10.1. Hiên

16

3.611

12.117

10.2. Giằng

8

1.927

11.315

10.3. Phước Sơn

8

2.917

15.810

11

Quảng Ngãi

2 huyện

16

5.824

33.657

11.1. Sơn Tây

4

2.128

13.600

11.2. Trà Bồng

15

3.696

20.057

12

Quảng Ngãi

2 huyện

12

4.137

21.519

12.1. An Lão

7

1.491

7.947

12.2. Vĩnh Thạnh

5

2.646

13.572

13

Phú Yên

1 huyện

5

1.881

10.525

20.1. Sơn Hoà

5

1.881

10.525

14

Ninh Thuận

1 huyện

11

3.736

21.344

14.1. Sơn Hoà

5

1.881

10.525

15

Gia Lai

2 huyện

14

5.525

33.709

15.1. Kon ChRo

6

2.088

13.063

15.2. Krông Pa

8

3.437

20.646

16

ĐăkLăk

2 huyện

7

1.855

11.103

16.1. Đăk Nông

4

825

5.181

16.2. Krông Nô

3

1.030

5.922

17

Lâm Đồng

1 huyện

5

2.582

15.784

17.1. Lạc Dương

5

2.582

15.784

18

Bình Phước

1 huyện

2

1.467

7.416

18.1. Bù Đăng

2

1.467

7.416

19

Bắc Giang

1 huyện

14

6.500

37.728

19.1. Sơn Động

14

6.500

37.728

20

Thái Nguyên

1 huyện

11

6.162

34.408

20.1. Võ Nhai

11

6.162

34.408

21

Phú Thọ

2 huyện

31

6.900

91.843

21.1. Yên Lập

12

8.968

46.549

21.2. Thanh Sơn

19

7.932

45.294

22

Trà Vinh

2 huyện

13

9.495

157.545

22.1. Trà Cú

9

0.707

108.136

22.2. Châu Thành

4

8.788

49.409

23

Sóc Trăng

2 huyện

13

7.493

171.889

23.1. Mỹ Tú

5

0.835

57.566

23.2. Vĩnh Châu

8

6.658

114.323

Tổng

23 tỉnh

43 huyện

414

28.779

1.232.496

Thuộc tính văn bản
Quyết định 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 135/1998/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 31/07/1998 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Chính sách
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 135/1998/QĐ-TTG
NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 1998PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – Xà HỘICÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
MIỀN NÚI VÀ VÙNG SÂU, VÙNG XA

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Nghị quyết số 04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998;

Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thường trực giúp Chính phủ chỉ đạo thựchiện, gồm các nội dung sau:

I.MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu tổng quát:

Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

2.Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000:

– Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm được 4 – 5% hộ nghèo.

– Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thông tin.

b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005:

– Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005.

– Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trường nông thôn.

II. NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO:

1. Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trước hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội trong vùng, tạo ra bước chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.

2.Nhà nước tạo môi trường pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế – xã hội, ưu tiên đầu tư vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nước, các tổ chức quốc tế đầu tư cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.

3. Việc thực hiện chương trình phải có giải pháp toàn diện, trước hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thờithúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng .

4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chương trình;khuyến khích các tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nước, đồng bào Việt nam ở nước ngoài… tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chương trình.

III. PHẠM VI CHƯƠNG TRÌNH:

1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Trung ương lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tư thực hiện theo chương trình này. Những xã còn lại được ưu tiên đầu tư thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia và các dự án, chương trình phát triển khác.

2. Thời gian thực hiện chương trình từ năm 1998 đến năm 2005.

IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạtcủa đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống.

2.Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất hàng hóa.

3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.

4. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.

5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.

Điều 2.Một số chính sách chủ yếu

1. Chính sách đất đai:

Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.

a) miền núi, nơi có dự án bảo vệ, trồng rừng, hộ nông dân được nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, được giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về “mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”. Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phương, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) những nơi nông dân không có đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm nghiệp, giải quyết theo hướng sau đây:

những tỉnh còn đất hoang hóa có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm nghiệp thì Nhà nước hỗ trợ đầu tư việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.

– Giao cho nông, lâm trường quốc doanh và nông, lâm trường quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cư và giao khoán đất cho đồng bào sản xuất.

– Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.

Nhà nước dành khoản vốn đầu tư để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan khẩn trương thực hiện nhiệm vụ này.

2. Chính sách đầu tư, tín dụng:

a) Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nước thì Nhà nước dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nước thì Nhà nước hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lương thực tại chỗ.

b) Nhà nước ưu tiên trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

c) Các hộ gia đình được giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp được hưởng chính sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTgngày 29 tháng 7 năm 1998 về “Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng”.

d) Các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ưu tiên đầu tư cho chương trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chương trình được ưu tiên vay vốn từ ngân hàng người nghèo và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác để phát triển sản xuất..

đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chương trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chương trình. Ngoài nguồn vốn đầu tư phát triển chung toàn vùng, Nhà nước còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:

– Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.

– Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện được cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ,xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lương thực để làm đường giao thông nông thôn.

– Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nước hỗ trợ đầu tư làm lưới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tư từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nước hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tư để phát triển.

– Những nơi khó khăn về nguồn nước sinh hoạt:Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.

e) Nhà nước khuyến khích thành lập các tổ, nhómliên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.

g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực:

a) Nhà nước đầu tư kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng, phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất,quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

b) Các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí.

c) Các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi chương trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phương và được hưởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.

d) Nhà nước hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.

4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình:

– Ban chỉ đạo thực hiện chương trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có điều kiện, trước mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chương trình, tập trung vào các nội dung:hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lượng cán bộ của địa phương mình đến giúp các xã …

– Giao mỗi Bộ, ngành trung ương giúp đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành, mỗi doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.

– Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.

– Nhà nước khuyến khích các tổ chức chính trị – xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nước, đồng bào Việt Nam ở nước ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chương trình này.

5. Chính sách thuế.

Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn được ưu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tư theo quy định hiện hành.

Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn

1. Vốn đầu tư cho thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn sau:

– Vốn ngân sách Nhà nước (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế tài trợ).

– Vốn vay tín dụng.

– Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cư.

2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tư theo các Dự án thực hiện chương trình.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Ban chỉ đạo Trung ương về ²Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa” chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển khai thực hiện chương trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ đạo ban điều hành quản lý chương trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể, trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án này trên địa bàn tỉnh.

2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hàng năm do ủy bannhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế –xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ương về Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tướng Chính phủ quyết định vốn đầu tư cân đối cho chương trình, được ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phương do địa phương quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chương trình có hiệu quả.

Điểu 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

DANH SÁCH

CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM – CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRONG "CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Xà HỘI CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA"

Gồm: – 31 tỉnh

– 91 huyện

– 1000 xã

– 422.802 hộ

– 2.573.845 khẩu

BIỂU SỐ 1:

DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC Xà ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

Số nhân khẩu

1

2

3

4

5

6

1

Hà Giang

8 huyện

117

44.464

278.589

1.1. Mèo Vạc

15

7.004

44.838

1.2. Đồng Văn

17

7.244

45.852

1.3. Yên Minh

14

5.916

38.304

1.4. Quản Bạ

10

3.557

21.737

1.5. Hoàng Su Phì

25

7.755

50.004

1.6. Xín Mần

17

5.941

35.908

1.7. Bắc Mê

10

3.477

22.850

1.8. Vị Xuyên

9

3.570

19.096

2

Cao Bằng

10 huyện

06

38.768

233.782

1. Bảo Lạc

15

7.320

49.060

2.2. Hạ Lang

10

3.406

8.943

2.3. Thông Nông

6

1.783

10.243

2.4. Nguyên Bình

13

3.879

25.796

2.5. Hà Quảng

13

3.584

21.142

2.6. Trà Lĩnh

5

1.338

7.760

2.7. Trùng Khánh

10

4.855

26.474

2.8. Quảng Hoà

13

5.526

28.799

2.9. Thạch An

9

2.878

15.619

2.10. Hoà An

12

4.199

29.946

3

Lai Châu

7 huyện

88

30.083

209.171

3.1. Mường Tè

16

4.072

27.816

3.2. Sìn Hồ

19

6.706

45.173

3.3. Điện Biên Đông

9

3.581

28.810

3.4. Tủa Chùa

9

3.255

23.615

3.5. Mường Lay

7

3.420

24.462

3.6. Phong Thổ

21

6.839

44.105

3.7. Tuần Giáo

7

2.210

15.190

4

Sơn La

7 huyện

52

24.142

168.812

4.1. Sông Mã

14

6.685

48.219

4.2. Thuận Châu

12

5.618

41.603

4.3. Bắc Yên

5

1.543

10.368

4.4. Mường La

6

2.513

16.689

4.5. Phù Yên

5

1.668

12.346

4.6. Mộc Châu

6

3.448

20.794

4.7. Quỳnh Nhai

4

2.667

18.793

5

Bắc Cạn

5 huyện

84

28.058

146.054

5.1. Ba Bể

16

5.453

34.391

5.2. Ngân Sơn

5

1.871

10.579

5.3. Na Rì

21

5.936

32.716

5.4. Chợ Đồn

21

7.508

27.161

5.5. Bạch Thông

21

7.290

41.207

6

Lào Cai

7 huyện

115

39.918

260.913

6.1. Bắc Hà

31

9.840

60.839

6.2. Sa Pa

17

4.412

31.018

6.3. Bát Xát

17

5.115

33.934

6.4. Than Uyên

12

5.989

43.847

6.5. Mường Khương

13

4.695

29.039

6.6. Văn Bàn

15

4.538

31.142

6.7. Bảo Yên

10

5.329

31.094

7

Kon Tum

4 huyện

24

8.590

44.028

7.1. Đakglei

7

2.541

12.398

7.2. Đăktô

7

2.030

10.476

7.3. Kon Plon

6

2.585

14.091

7.4. Sa Thầy

4

1.434

7.063

Tổng

7 tỉnh

48 huyện

586

14.023

1.341.349

BIỂU SỐ 2:

DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM
ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

Số nhân khẩu

1

2

3

4

5

6

1

Tuyên Quang

2 huyện

35

9.971

113.645

1.1. Nà Hang

20

8.835

54.921

1.1. Chiêm Hoá

15

1.136

58.724

2

Lạng Sơn

2 huyện

17

5.305

32.324

2.1. Đình Lập

7

2.307

13.140

2.2. Bình Gia

10

2.998

19.184

3

Yên Bái

2 huyện

24

6.034

44.472

3.1. Mù Căng Chả

13

3.813

29.670

3.2. Trạm Tấu

11

2.221

14.802

4

Hoà Bình

2 huyện

24

7.721

49.599

4.1. Đà Bắc

16

5.418

35.186

4.2. Mai Châu

8

2.303

14.413

5

Thanh Hoá

3 huyện

25

2.014

75.589

5.1. Mường Lát

6

2.995

20.553

5.2. Bình Gia

12

5.677

30.515

5.3. Quan Sơn

7

3.342

24.521

6

Nghệ An

3 huyện

49

0.023

136.581

6.1. Kỳ Sơn

20

6.348

49.982

6.2. Quế Phong

10

5.136

34.587

6.3. Tương Dương

19

8.539

52.012

7

Quảng Bình

2 huyện

18

8.059

47.417

7.1. Minh Hoá

11

4.683

26.687

7.2. Tuyên Hoá

7

3.367

20.730

8

Quảng Trị

2 huyện

18

4.249

25.112

8.1. Hướng Hoá

13

3.215

18.993

8.2. Đak Rông

5

1.034

6.119

9

Thừa ThiênHuế

2 huyện

15

3.391

20.045

9.1. A Lưới

11

2.396

14.505

9.2. Nam Đông

4

995

5.540

10

Quảng Nam

3 huyện

32

8.455

39.242

10.1. Hiên

16

3.611

12.117

10.2. Giằng

8

1.927

11.315

10.3. Phước Sơn

8

2.917

15.810

11

Quảng Ngãi

2 huyện

16

5.824

33.657

11.1. Sơn Tây

4

2.128

13.600

11.2. Trà Bồng

15

3.696

20.057

12

Quảng Ngãi

2 huyện

12

4.137

21.519

12.1. An Lão

7

1.491

7.947

12.2. Vĩnh Thạnh

5

2.646

13.572

13

Phú Yên

1 huyện

5

1.881

10.525

20.1. Sơn Hoà

5

1.881

10.525

14

Ninh Thuận

1 huyện

11

3.736

21.344

14.1. Sơn Hoà

5

1.881

10.525

15

Gia Lai

2 huyện

14

5.525

33.709

15.1. Kon ChRo

6

2.088

13.063

15.2. Krông Pa

8

3.437

20.646

16

ĐăkLăk

2 huyện

7

1.855

11.103

16.1. Đăk Nông

4

825

5.181

16.2. Krông Nô

3

1.030

5.922

17

Lâm Đồng

1 huyện

5

2.582

15.784

17.1. Lạc Dương

5

2.582

15.784

18

Bình Phước

1 huyện

2

1.467

7.416

18.1. Bù Đăng

2

1.467

7.416

19

Bắc Giang

1 huyện

14

6.500

37.728

19.1. Sơn Động

14

6.500

37.728

20

Thái Nguyên

1 huyện

11

6.162

34.408

20.1. Võ Nhai

11

6.162

34.408

21

Phú Thọ

2 huyện

31

6.900

91.843

21.1. Yên Lập

12

8.968

46.549

21.2. Thanh Sơn

19

7.932

45.294

22

Trà Vinh

2 huyện

13

9.495

157.545

22.1. Trà Cú

9

0.707

108.136

22.2. Châu Thành

4

8.788

49.409

23

Sóc Trăng

2 huyện

13

7.493

171.889

23.1. Mỹ Tú

5

0.835

57.566

23.2. Vĩnh Châu

8

6.658

114.323

Tổng

23 tỉnh

43 huyện

414

28.779

1.232.496

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa”