Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn về việc xuất nhập khẩu giữa khu chế xuất và thị trường nội địa

CÔNG VĂN

TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3816/TCHQ-GSQL NGÀY 27THÁNG 11
NĂM 1996 VỀ VIỆC XUẤT, NHẬP KHẨU GIỮA KHU CHẾ XUẤT
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

Kính gửi: – Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh,

– Ban quản lý khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh,

Thi hành ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 5160/KTTH ngày 12-10-1996 về việc xuất, nhập khẩu giữa khu chế xuất và thị trường nội địa. Sau khi có ý kiến của Bộ Thương mại tại văn bản số 11881/TM-XNK ngày 11-11-1996 và Ban quản lý khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh tại Văn bản số 25 ngày 18-10-1996, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện thủ tục như sau:

1- Đối với việc xí nghiệp khu chế xuất mua từ thị trường nội địa lương thực, thực phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng thay thế, văn phòng phẩm để đưa vào khu chế xuất (trừ hàng cấm và hàng hạn chế xuất khẩu) quy định như sau:

1.1- Phải là hàng sản xuất tại Việt Nam và/hoặc hàng có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp được phép lưu thông tại thị trường Việt Nam.

1.2- Không phải xin phép Bộ Thương mại mà chỉ cần văn bản phê duyệt của Ban quản lý khu chế xuất (trừ lương thực, thực phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm không phải phê duyệt).

1.3- Nguyên liệu, vật tư phụ tùng thay thế phải có hợp đồng kinh tế giữa bên mua và bên bán được Ban quản lý khu chế xuất duyệt, không phải hợp đồng mua bán ngoại thương. Riêng đối với hàng lương thực, thực phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm thì không phải ký hợp đồng, mà do Hải quan giải quyết trực tiếp trên cơ sở khai báo số hàng thực mua đưa vào khu chế xuất với số lượng hợp lý để sử dụng.

1.4- Người bán lương thực, thực phẩm, phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm phục cho xí nghiệp khu chế xuất là đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế không nhất thiết là doanh nghiệp có chức năng xuất, nhập khẩu trực tiếp. Nếu bán nguyên liệu, vật tư, phụ tùng thay thế (theo lô) thì phải là doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả xí nghiệp liên doanh đầu tư nước ngoài được bán sản phẩm do xí nghiệp sản xuất phù hợp với giấy phép đầu tư quy định.

2- Đối với hàng hoá phế liệu còn giá trị thương mại bán vào thị trường Việt Nam từ khu chế xuất, quy định như sau:

2.1- Phải có văn bản cho phép Bộ Thương mại ghi rõ tên hàng, số lượng, trị giá.

2.2- Phải là hàngthứ phẩm, phế liệu của chính xí nghiệp khu chế xuất đó được cơ quan giám định chất lượng xác nhận đủ tiêu chuẩn để sử dụng tiếp.

2.3- Người được phép mua hàng phế liệu còn giá trị thương mại phải có ngành hàng sản xuất, kinh doanh phù hợp với loại phế liệu mua, đảm bảo phế liệu phải đưa vào sản xuất, lại trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.

2.4- Giữa người bán và người mua Việt Nam phải ký kết hợp đồng mua – bán, được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt.

3- Tất cả các hàng hoá nói ở điểm 1 và 2 trên đây, nếu thuộc diện có thuế và lệ phí thì phải nộp thuế, lệ phí đầy đủ theo quy định hiện hành.

Thuộc tính văn bản
Công văn về việc xuất nhập khẩu giữa khu chế xuất và thị trường nội địa
Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 3816/TCHQ-GSQL Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Bùi Duy Bảo
Ngày ban hành: 27/11/1996 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:

CÔNG VĂN

TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 3816/TCHQ-GSQL NGÀY 27THÁNG 11
NĂM 1996 VỀ VIỆC XUẤT, NHẬP KHẨU GIỮA KHU CHẾ XUẤT
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

Kính gửi: – Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh,

– Ban quản lý khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh,

Thi hành ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 5160/KTTH ngày 12-10-1996 về việc xuất, nhập khẩu giữa khu chế xuất và thị trường nội địa. Sau khi có ý kiến của Bộ Thương mại tại văn bản số 11881/TM-XNK ngày 11-11-1996 và Ban quản lý khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh tại Văn bản số 25 ngày 18-10-1996, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện thủ tục như sau:

1- Đối với việc xí nghiệp khu chế xuất mua từ thị trường nội địa lương thực, thực phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt, nguyên liệu, vật tư, phụ tùng thay thế, văn phòng phẩm để đưa vào khu chế xuất (trừ hàng cấm và hàng hạn chế xuất khẩu) quy định như sau:

1.1- Phải là hàng sản xuất tại Việt Nam và/hoặc hàng có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp được phép lưu thông tại thị trường Việt Nam.

1.2- Không phải xin phép Bộ Thương mại mà chỉ cần văn bản phê duyệt của Ban quản lý khu chế xuất (trừ lương thực, thực phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm không phải phê duyệt).

1.3- Nguyên liệu, vật tư phụ tùng thay thế phải có hợp đồng kinh tế giữa bên mua và bên bán được Ban quản lý khu chế xuất duyệt, không phải hợp đồng mua bán ngoại thương. Riêng đối với hàng lương thực, thực phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm thì không phải ký hợp đồng, mà do Hải quan giải quyết trực tiếp trên cơ sở khai báo số hàng thực mua đưa vào khu chế xuất với số lượng hợp lý để sử dụng.

1.4- Người bán lương thực, thực phẩm, phục vụ sinh hoạt, văn phòng phẩm phục cho xí nghiệp khu chế xuất là đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế không nhất thiết là doanh nghiệp có chức năng xuất, nhập khẩu trực tiếp. Nếu bán nguyên liệu, vật tư, phụ tùng thay thế (theo lô) thì phải là doanh nghiệp được thành lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả xí nghiệp liên doanh đầu tư nước ngoài được bán sản phẩm do xí nghiệp sản xuất phù hợp với giấy phép đầu tư quy định.

2- Đối với hàng hoá phế liệu còn giá trị thương mại bán vào thị trường Việt Nam từ khu chế xuất, quy định như sau:

2.1- Phải có văn bản cho phép Bộ Thương mại ghi rõ tên hàng, số lượng, trị giá.

2.2- Phải là hàngthứ phẩm, phế liệu của chính xí nghiệp khu chế xuất đó được cơ quan giám định chất lượng xác nhận đủ tiêu chuẩn để sử dụng tiếp.

2.3- Người được phép mua hàng phế liệu còn giá trị thương mại phải có ngành hàng sản xuất, kinh doanh phù hợp với loại phế liệu mua, đảm bảo phế liệu phải đưa vào sản xuất, lại trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.

2.4- Giữa người bán và người mua Việt Nam phải ký kết hợp đồng mua – bán, được Ban quản lý khu chế xuất phê duyệt.

3- Tất cả các hàng hoá nói ở điểm 1 và 2 trên đây, nếu thuộc diện có thuế và lệ phí thì phải nộp thuế, lệ phí đầy đủ theo quy định hiện hành.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn về việc xuất nhập khẩu giữa khu chế xuất và thị trường nội địa”