THÔNG TƯ
LIÊN BỘ TÀI CHÍNH – LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI –
TỔNG CỤC THỂ DỤC THỂ THAO SỐ 86/TT-LB NGÀY 24 THÁNG 10 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
(BỒI DƯỠNG) ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN
VÀ HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO
Thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 24-3-1994 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về công tác Thể dục thể thao trong giai đoạn mới” và Thông báo số 170/TB ngày 2-6-1993 của Văn phòng Chính phủ “Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Phan Văn Khải về củng cố, xây dựng và phát triển ngành Thể dục thể thao”; liên Bộ: Tài chính – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội – Tổng Cục Thể dục thể thao hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên như sau:
I- NGUYÊN TẮC CHUNG
1. Chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên và huấn luyện viên thể thao được áp dụng trong thời gian tập luyện tập trung và thi đấu cho các vận động viên thuộc các đội tuyển từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) và các ngành ở Trung ương (bao gồm cả đội tuyển trẻ và năng khiếu).
2. Kinh phí để thực hiện chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) này do Ngân sách Nhà nước đài thọ và được tính vào ngân sách của ngành Thể dục – thể thao hàng năm.
Số TT |
Vận động viên theo cấp đội tuyển |
Tổng số tiền (đồng) |
Tiền ăn (đồng) |
Tiền thuốc bồi dưỡng (đồng) |
1 |
Đội tuyển quốc gia |
45.000 |
35.000 |
10.000 |
2 |
Đội tuyển trẻ, năng khiếu quốc gia |
35.000 |
25.000 |
10.000 |
3 |
Đội tuyển tỉnh, ngành TW |
35.000 |
25.000 |
10.000 |
4 |
Đội tuyển trẻ, năng khiếu tỉnh, ngành TW |
25.000 |
20.000 |
5.000 |
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên được tính bằng tiền cho một ngày tập luyện trong thời gian tập trung và thi đấu của một vận động viên.
Mức quy định cụ thể như sau:
2. Huấn luyện viên trực tiếp tham gia huấn luyện trong thời gian tập trung huấn luyện và thi đấu được hưởng chế độ ăn như vận động viên cấp đó.
Khi giá cả thị trường tăng từ 20% trở lên, liên Bộ sẽ xem xét điều chỉnh lại mức nói trên cho phù hợp.
3. Huấn luyện viên và vận động viên hưởng lương thì trong những ngày tập luyện, thi đấu phải đóng góp một phần tiền ăn bằng 10% mức ăn quy định trên, cụ thể như sau:
+ Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển quốc gia
Mức đóng góp: 3.500đ/ngày/người
+ Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển trẻ, năng khiếu quốc gia
Mức đóng góp: 2.500đ/ngày/người
+ Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển tỉnh, ngành Trung ương
Mức đóng góp: 2.500đ/ngày/người
+ Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển trẻ, năng khiếu tỉnh, ngành trung ương
Mức đóng góp: 2.000đ/ngày/người
4. Hàng năm căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch tập huấn tập trung vận động viên đã được Chính phủ phê duyệt, các sở TDTT, Sở VH-TT-TT ra quyết định tập trung đội tuyển cấp tỉnh và ngành trung ương (gồm cả đội tuyển trẻ và năng khiếu) sau khi được Tổng cục TDTT nhất trí, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng ngành TW phê duyệt. Tổng cục TDTT ra quyết định tập trung đối với đội tuyển quốc gia. Các cơ quan TDTT, các ngành TW khi xây dựng kế hoạch ngân sách sự nghiệp TDTT hàng năm phải tính toán cụ thể khoản chi về chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên gửi cơ quan tài chính đồng cấp để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách hàng năm.
5. Khoản chi về chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên được hạch toán vào chi nghiệp vụ phí ở các đơn vị sự nghiệp TDTT và được thanh, quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
6. Kinh phí để thực hiện chế độ dinh dưỡng (bồi dưỡng) đối với vận động viên thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1995, mọi quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Reviews
There are no reviews yet.