Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 7583/BGDĐT-GDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với giáo dục thường xuyên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 7583/BGDĐT-GDTX

V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với GDTX

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008

Kính gửi:Các sở giáo dục và đào tạo

Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008-2009, Bộ hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với giáo dục thường xuyên cụ thể như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG

Tiếp tục củng cố, phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên; đa dạng hoá nội dung, chương trình, các hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học suốt đời của nhân dân, góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường nền nếp kỷ cương, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, khắc phục bệnh thành tích trong lĩnh vực giáo dục thường xuyên.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Tiếp tục triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 06-CT/TƯcủa Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và Cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”

1. Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thường xuyên (GDTX) tiếp tục tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên và học viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.

2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp:

– Tiếp tục quản lý, chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện các chương trình GDTX, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo;

– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, thực hiện đúng quy trình xét, công nhận tốt nghiệp Bổ túc THCSvà tổ chức nghiêm túc kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc THPT; thực hiện đúng các quy định và văn bản hướng dẫn của Bộ về kiểm tra, đánh giá xếp loại học lực, xếp loại hạnh kiểm học viên; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm các quy định trong thi cử, kiểm tra, đánh giá.

– Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trên cơ sở đánh giá đúng thực chất những thành tích đã đạt được cũng như những yếu kém còn tồn tại; có biện pháp tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học tập nhằm tạo động lực thúc đẩy GDTX phát triển.

3. Tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục thường xuyên đối với việc nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

II. Củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên, tăng cường các điều kiện phục vụ các hoạt động giáo dục

1. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học cho các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) hiện có. Tiếp tục thành lập mới trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng ở những địa phương chưa có nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”. Đặc biệt quan tâm đối với các cơ sở giáo dục thường xuyên ở những địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Xây dựng trung tâm GDTX cấp huyện thực hiện đồng thời các chức năng giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của địa phương.

2. Kiện toàn đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục thường xuyên, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu môn học và đạt chuẩn theo quy định. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thông qua các hình thức: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, tập huấn, hội thảo, thi giáo viên dạy giỏi, tham quan học tập kinh nghiệm… nhằm nâng cao năng lực quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục thường xuyên.

3. Triển khai thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò, vị trí của trung tâm HTCĐ.

– Phối hợp với UBND cấp huyện và Hội Khuyến học cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng các trung tâm HTCĐ nhanh chóng ổn định về tổ chức bộ máy, biên chế và trụ sở làm việc của trung tâm HTCĐ theo Quyết định số09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo và các chính sách cụ thể của địa phương để phát triển các trung tâm HTCĐ.

– Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức xã hội trong tỉnh, thành phố tổ chức biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm HTCĐ.

– Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cần thiết tối thiểu cho các trung tâm HTCĐ, tạo điều kiện để các trung tâm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, thiết thực của mọi tầng lớp nhân dân.

– Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, với các cơ quan, tổ chức có liên quan để tổ chức các lớp học chuyên đề, các lớp tập huấn thuộc chương trình, dự án có liên quan, với nội dung phong phú, thiết thực phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong cộng đồng.

4. Xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động lâu dài của các trung tâm nguồn được hình thành trong khuôn khổ Dự án LIFERSS (kể cả sau khi Dự án kết thúc) nhằm hỗ trợ tích cực cho các trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả.

III. Công tác chống mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ

1. Tổ chức tổng điều tra, đánh giá thực trạng xoá mù chữ theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo và Tổng cục thống kê. Tiếp tục vận động các đối tượng mù chữ trong độ tuổi quy định ra học các lớp xoá mù chữ nhằm nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 và mở rộng số lượng người biết chữ ở độ tuổi trên 35, duy trì bền vững kết quả xoá mù chữ (XMC) và đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt quan tâm đến các đối tượng thiệt thòi, trẻ em gái và phụ nữ là người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

2. Tích cực vận động các đối tượng đã được công nhận biết chữ ra học các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (GDTTSKBC) nhằm chống mù chữ trở lại, củng cố vững chắc kết quả chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.

3. Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được ban hành theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chương trình và tài liệu XMC, GDTTSKBC và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng các lớp XMC và các lớp GDTTSKBC.

– Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiến hành đánh giá và xếp loại học viên theo học Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo quy định của Bộ.

– Lập kế hoạch dự trù kinh phí CMC để chi trả chế độ cho giáo viên, học viên và mua tài liệu XMC và GDTTSKBC theo quy định hiện hành.

IV. Công tác Bổ túc văn hoá

1. Tiếp tục phát triển các lớp bổ túc trung học cơ sở (THCS), góp phần củng cố kết quả phổ cập giáo dục THCS ở những địa phương đã được công nhận và đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS ở những địa phương chưa được công nhận. Phát triển các lớp bổ túc trung học phổ thông (THPT) nhằm tạo cơ hội cho mọi tầng lớp nhân dân được học tập nâng cao trình độ văn hóa.

2. Căn cứ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức dạy văn hoá kết hợp với dạy nghề cho học viên bổ túc THPT, góp phần thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau THCS.

3. Sở giáo dục và đào tạo chủ động phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Hội Nông dân, Hội khuyến học và các cơ quan hữu quan mở các lớp Bổ túc THPT cho cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ xã, phường.

4. Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 12.

– Trên cơ sở phân phối chương trình khung lớp 12 Bổ túc THPT của Bộ và tình hình cụ thể về trình độ học lực, điều kiện học tập của học viên, sở giáo dục và đào tạo hoặc trung tâm GDTX được sở ủy quyền xây dựng phân phối chương trình chi tiết phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương và của học viên.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về sách giáo khoa lớp 12 và sách hướng dẫn dạy học lớp 11 Bổ túc THPT, chú trọng đến nội dung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.

– Chỉ đạo việc mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đảm bảo có đủ thiết bị và phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng giáo viên lên lớp không sử dụng thiết bị dạy học đã trang bị.

– Tiếp tục tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, học viên giỏi, thi giải toán trên máy tính cầm tay. Tổ chức thi đồ dùng dạy học tự làm.

5. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm để phát triển mạnh hình thức tự học có hướng dẫn. Có biện pháp quản lý chặt chẽ, theo đúng qui định của Bộ đối với các học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn, đặc biệt coi trọng chất lượng giáo dục, đào tạo

V. Công tác đào tạo từ xa, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học

1. Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố chấn chỉnh việc liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các cơ sở giáo dục, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức khác tại địa phương theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc liên kết đào tạo; xử lý kiên quyết những tổ chức và cá nhân vi phạm những quy định trong việc liên kết đào tạo.

2. Sở giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức thanh tra, giám sát, thẩm định các điều kiện tổ chức dạy-học ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin-truyền thông của các trung tâm ngoại ngữ-tin học, các cơ sở giáo dục và các cơ quan, các ban, ngành, đoàn thể có mở các lớp ngoại ngữ-tin học trên địa bàn do sở quản lý.

Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên.

3. Đối với các trung tâm, các cơ sở bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng văn hoá, nghiệp vụ, kinh tế, kĩ thuật của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn đều phải đăng kí hoạt động và chịu sự quản lí, chỉ đạo, giám sát của sở giáo dục và đào tạo sở tại.

VI. Công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu người học

1. Tuyên truyền để cho mọi người trong xã hội thấy được lợi ích thiết thực của các lớp học chuyên đề.

2. Tiếp tục phát triển các lớp học phổ biến kiến thức, chuyển giao công nghệ theo các chuyên đề bảo đảm thiết thực và hiệu quả.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức kinh tế, các chuyên gia, các nhà khoa học để biên soạn chương trình, tài liệu phục vụ các lớp học chuyên đề thuộc nhiều lĩnh vực: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, văn học – nghệ thuật, chính trị, thời sự, pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, y tế , … phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương và đáp ứng nhu cầu của người học.

VII. Một số hoạt động khác

1. Tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 – 2010” và phát triển trung tâm HTCĐ nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, yếu kém cần khắc phục, trên cơ sở đó đề ra những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, thiết thực từ nay đến năm 2010 nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động của địa phương về giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 – 2015.

3. Tổ chức tổng kết việc thực hiện Dự án LIFERSS do UNESCO hỗ trợ nhằm đánh giá lại những kết quả đã đạt được do Dự án mang lại, đồng thời đề ra các hoạt động sau Dự án nhằm góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên XMC và hiệu quả hoạt động của các trung tâm HTCĐ.

4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học.

– Trang bị cho các trung tâm GDTX máy vi tính, các thiết bị nghe – nhìn đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và dạy học. Phát động phong trào sử dụng giáo án điện tử trong quá trình dạy học.

– Trang bị cho mỗi trung tâm HTCĐ tối thiểu 01 máy vi tính nối mạng Internet để cập nhật kiến thức, trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý giáo dục và các trung tâm HTCĐ trên toàn quốc.

– Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các trung tâm GDTX và trung tâm HTCĐ.

5. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm học, thi đua, khen thưởng; gửi báo cáo về Bộ đầy đủ, đúng hạn.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở nội dung hướng dẫn trên đây và tình hình cụ thể của địa phương, giám đốc sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ (qua Vụ GDTX) đềkịp thời giải quyết./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Bộ trưởng (để b/c);

– Các Thứ trưởng;

– Các đơn vị thuộc Bộ (để phối hợp);

– Lưu: VT, Vụ GDTX.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Nguyễn Vinh Hiển

Thuộc tính văn bản
Công văn 7583/BGDĐT-GDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với giáo dục thường xuyên
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 7583/BGDĐT-GDTX Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
Ngày ban hành: 20/08/2008 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Số: 7583/BGDĐT-GDTX

V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với GDTX

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008

Kính gửi:Các sở giáo dục và đào tạo

Căn cứ Chỉ thị số 47/2008/CT-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2008-2009, Bộ hướng dẫn các sở giáo dục và đào tạo thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với giáo dục thường xuyên cụ thể như sau:

A. NHIỆM VỤ CHUNG

Tiếp tục củng cố, phát triển các cơ sở giáo dục thường xuyên; đa dạng hoá nội dung, chương trình, các hình thức học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, học suốt đời của nhân dân, góp phần xây dựng cả nước trở thành một xã hội học tập. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động giáo dục; tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường nền nếp kỷ cương, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, khắc phục bệnh thành tích trong lĩnh vực giáo dục thường xuyên.

B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Tiếp tục triển khai nghiêm túc Chỉ thị số 06-CT/TƯcủa Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục và Cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”

1. Thường xuyên quan tâm, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thường xuyên (GDTX) tiếp tục tổ chức cho toàn thể cán bộ, giáo viên và học viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, rèn luyện tư cách, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.

2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp:

– Tiếp tục quản lý, chỉ đạo chặt chẽ việc thực hiện các chương trình GDTX, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo;

– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn, thực hiện đúng quy trình xét, công nhận tốt nghiệp Bổ túc THCSvà tổ chức nghiêm túc kỳ thi tốt nghiệp Bổ túc THPT; thực hiện đúng các quy định và văn bản hướng dẫn của Bộ về kiểm tra, đánh giá xếp loại học lực, xếp loại hạnh kiểm học viên; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm các quy định trong thi cử, kiểm tra, đánh giá.

– Tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng trên cơ sở đánh giá đúng thực chất những thành tích đã đạt được cũng như những yếu kém còn tồn tại; có biện pháp tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học tập nhằm tạo động lực thúc đẩy GDTX phát triển.

3. Tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục thường xuyên đối với việc nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

II. Củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục thường xuyên, tăng cường các điều kiện phục vụ các hoạt động giáo dục

1. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học cho các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) hiện có. Tiếp tục thành lập mới trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng ở những địa phương chưa có nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005-2010”. Đặc biệt quan tâm đối với các cơ sở giáo dục thường xuyên ở những địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Xây dựng trung tâm GDTX cấp huyện thực hiện đồng thời các chức năng giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện đầu tư cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên của địa phương.

2. Kiện toàn đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục thường xuyên, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu môn học và đạt chuẩn theo quy định. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thông qua các hình thức: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ, tập huấn, hội thảo, thi giáo viên dạy giỏi, tham quan học tập kinh nghiệm… nhằm nâng cao năng lực quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục thường xuyên.

3. Triển khai thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn ban hành theo Quyết định số 09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò, vị trí của trung tâm HTCĐ.

– Phối hợp với UBND cấp huyện và Hội Khuyến học cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng các trung tâm HTCĐ nhanh chóng ổn định về tổ chức bộ máy, biên chế và trụ sở làm việc của trung tâm HTCĐ theo Quyết định số09/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

– Tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo và các chính sách cụ thể của địa phương để phát triển các trung tâm HTCĐ.

– Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức xã hội trong tỉnh, thành phố tổ chức biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các trung tâm HTCĐ.

– Xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cần thiết tối thiểu cho các trung tâm HTCĐ, tạo điều kiện để các trung tâm thực hiện có hiệu quả các chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng, thiết thực của mọi tầng lớp nhân dân.

– Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, với các cơ quan, tổ chức có liên quan để tổ chức các lớp học chuyên đề, các lớp tập huấn thuộc chương trình, dự án có liên quan, với nội dung phong phú, thiết thực phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong cộng đồng.

4. Xây dựng kế hoạch duy trì hoạt động lâu dài của các trung tâm nguồn được hình thành trong khuôn khổ Dự án LIFERSS (kể cả sau khi Dự án kết thúc) nhằm hỗ trợ tích cực cho các trung tâm HTCĐ hoạt động có hiệu quả.

III. Công tác chống mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ

1. Tổ chức tổng điều tra, đánh giá thực trạng xoá mù chữ theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo và Tổng cục thống kê. Tiếp tục vận động các đối tượng mù chữ trong độ tuổi quy định ra học các lớp xoá mù chữ nhằm nâng cao tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 35 và mở rộng số lượng người biết chữ ở độ tuổi trên 35, duy trì bền vững kết quả xoá mù chữ (XMC) và đạt được các mục tiêu đã đề ra trong Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt quan tâm đến các đối tượng thiệt thòi, trẻ em gái và phụ nữ là người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

2. Tích cực vận động các đối tượng đã được công nhận biết chữ ra học các lớp giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (GDTTSKBC) nhằm chống mù chữ trở lại, củng cố vững chắc kết quả chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.

3. Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ được ban hành theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về chương trình và tài liệu XMC, GDTTSKBC và đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng các lớp XMC và các lớp GDTTSKBC.

– Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiến hành đánh giá và xếp loại học viên theo học Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ theo quy định của Bộ.

– Lập kế hoạch dự trù kinh phí CMC để chi trả chế độ cho giáo viên, học viên và mua tài liệu XMC và GDTTSKBC theo quy định hiện hành.

IV. Công tác Bổ túc văn hoá

1. Tiếp tục phát triển các lớp bổ túc trung học cơ sở (THCS), góp phần củng cố kết quả phổ cập giáo dục THCS ở những địa phương đã được công nhận và đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục THCS ở những địa phương chưa được công nhận. Phát triển các lớp bổ túc trung học phổ thông (THPT) nhằm tạo cơ hội cho mọi tầng lớp nhân dân được học tập nâng cao trình độ văn hóa.

2. Căn cứ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức dạy văn hoá kết hợp với dạy nghề cho học viên bổ túc THPT, góp phần thực hiện chủ trương phân luồng học sinh sau THCS.

3. Sở giáo dục và đào tạo chủ động phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, Hội Nông dân, Hội khuyến học và các cơ quan hữu quan mở các lớp Bổ túc THPT cho cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động, đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ xã, phường.

4. Thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa lớp 12.

– Trên cơ sở phân phối chương trình khung lớp 12 Bổ túc THPT của Bộ và tình hình cụ thể về trình độ học lực, điều kiện học tập của học viên, sở giáo dục và đào tạo hoặc trung tâm GDTX được sở ủy quyền xây dựng phân phối chương trình chi tiết phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương và của học viên.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý và giáo viên về sách giáo khoa lớp 12 và sách hướng dẫn dạy học lớp 11 Bổ túc THPT, chú trọng đến nội dung đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá.

– Chỉ đạo việc mua sắm, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đảm bảo có đủ thiết bị và phương tiện dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa. Kiên quyết không để xảy ra tình trạng giáo viên lên lớp không sử dụng thiết bị dạy học đã trang bị.

– Tiếp tục tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, học viên giỏi, thi giải toán trên máy tính cầm tay. Tổ chức thi đồ dùng dạy học tự làm.

5. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm để phát triển mạnh hình thức tự học có hướng dẫn. Có biện pháp quản lý chặt chẽ, theo đúng qui định của Bộ đối với các học viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn, đặc biệt coi trọng chất lượng giáo dục, đào tạo

V. Công tác đào tạo từ xa, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học

1. Tham mưu cho UBND tỉnh, thành phố chấn chỉnh việc liên kết đào tạo với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của các cơ sở giáo dục, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức khác tại địa phương theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc liên kết đào tạo; xử lý kiên quyết những tổ chức và cá nhân vi phạm những quy định trong việc liên kết đào tạo.

2. Sở giáo dục và đào tạo thường xuyên tổ chức thanh tra, giám sát, thẩm định các điều kiện tổ chức dạy-học ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin-truyền thông của các trung tâm ngoại ngữ-tin học, các cơ sở giáo dục và các cơ quan, các ban, ngành, đoàn thể có mở các lớp ngoại ngữ-tin học trên địa bàn do sở quản lý.

Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên.

3. Đối với các trung tâm, các cơ sở bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng văn hoá, nghiệp vụ, kinh tế, kĩ thuật của các bộ, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn đều phải đăng kí hoạt động và chịu sự quản lí, chỉ đạo, giám sát của sở giáo dục và đào tạo sở tại.

VI. Công tác bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng đáp ứng nhu cầu người học

1. Tuyên truyền để cho mọi người trong xã hội thấy được lợi ích thiết thực của các lớp học chuyên đề.

2. Tiếp tục phát triển các lớp học phổ biến kiến thức, chuyển giao công nghệ theo các chuyên đề bảo đảm thiết thực và hiệu quả.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng, các tổ chức kinh tế, các chuyên gia, các nhà khoa học để biên soạn chương trình, tài liệu phục vụ các lớp học chuyên đề thuộc nhiều lĩnh vực: khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, văn học – nghệ thuật, chính trị, thời sự, pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, y tế , … phù hợp với đặc điểm tình hình của từng địa phương và đáp ứng nhu cầu của người học.

VII. Một số hoạt động khác

1. Tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định số 112/2005/QĐ-TTg ngày 18/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 – 2010” và phát triển trung tâm HTCĐ nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại, yếu kém cần khắc phục, trên cơ sở đó đề ra những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, thiết thực từ nay đến năm 2010 nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

2. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động của địa phương về giáo dục cho mọi người giai đoạn 2003 – 2015.

3. Tổ chức tổng kết việc thực hiện Dự án LIFERSS do UNESCO hỗ trợ nhằm đánh giá lại những kết quả đã đạt được do Dự án mang lại, đồng thời đề ra các hoạt động sau Dự án nhằm góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên XMC và hiệu quả hoạt động của các trung tâm HTCĐ.

4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và đổi mới phương pháp dạy học.

– Trang bị cho các trung tâm GDTX máy vi tính, các thiết bị nghe – nhìn đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và dạy học. Phát động phong trào sử dụng giáo án điện tử trong quá trình dạy học.

– Trang bị cho mỗi trung tâm HTCĐ tối thiểu 01 máy vi tính nối mạng Internet để cập nhật kiến thức, trao đổi thông tin với các cơ quan quản lý giáo dục và các trung tâm HTCĐ trên toàn quốc.

– Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các trung tâm GDTX và trung tâm HTCĐ.

5. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm học, thi đua, khen thưởng; gửi báo cáo về Bộ đầy đủ, đúng hạn.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở nội dung hướng dẫn trên đây và tình hình cụ thể của địa phương, giám đốc sở giáo dục và đào tạo xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ (qua Vụ GDTX) đềkịp thời giải quyết./.

Nơi nhận:

– Như trên;

– Bộ trưởng (để b/c);

– Các Thứ trưởng;

– Các đơn vị thuộc Bộ (để phối hợp);

– Lưu: VT, Vụ GDTX.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(đã ký)

Nguyễn Vinh Hiển

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 7583/BGDĐT-GDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2008 – 2009 đối với giáo dục thường xuyên”