Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 116-BXD/CSXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế thẩm định đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự án

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 116-BXD/CSXD
NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 1995

Về việc ban hành Quy chế
thẩm định đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng,
dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng

– Căn cứ Nghị định số 15-CP của Chính phủ quy định chức nâng, nhiệm vụ và cơ cấu của Bộ Xây dựng;

– Căn cứ “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành theo Nghị định 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ;

– Căn cứ “Quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài” ban hành kèm theo Nghị định 191-CP ngày 28-12 1994 của Chính phủ;

– Căn cứ “Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về phân cấp xét duyệt đồ án thiết kế xây dựng đô thị” số 115-CT ngày 2-5-1986;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành “Quy chế thẩm định các đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán”.

Điều 2. Bản Quy chế này được thực hiện trong nội bộ cơ quan Bộ Xây dựng kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.


QUY CHẾ

THẨM ĐỊNH CÁC ĐỒ ÁN THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY DỰNG,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ KỸ THUẬT, TỔNG DỰ TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16-5-1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng phải qua thẩm định.

1.1. Quy hoạch, đề án phát triển ngành.

1.2. Quy hoạch xây dựng:

1.2.1. Sơ đồ quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ

1.2.2. Quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) các đô thị: khu công nghiệp do Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

1.2.3. Quy hoạch chung các đô thị thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt có thoả thuận của Bộ Xây dựng.

1.2.4. Quy hoạch xây dựng đợt đầu, Quy hoạch chi tiết các khu vực quan trọng trong các thành phố trực thuộc Trung ương và các khu du lịch, nghỉ ngơi, khu văn hoá, di tích lịch sử do Thủ tướng uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt.

1.2.5. Quy hoạch xây dựng nông thôn.

1.3. Dự án tiền khả thi, dự án khả thi nhóm A theo phân cấp trong “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành theo Nghị định số 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ

1.4. Dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài nhóm A và một số dự án nhóm B theo phân cấp trong “Quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài” ban hành theo Nghị định 191-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ.

1.5. Dự án tiền khả thi, dự án khả thi nhóm A, B, C đầu tư trong nước, nhóm A-B đầu tư trực tiếp nước ngoài của các đơn vị thuộc Bộ.

1.6. Thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư:

1.6.1. Nhóm A đầu tư trong nước thuộc Ngành xây dựng (VLXD, CN xây lắp, cấp thải nước, xử lý phân rác, kết cấu hạ tầng đô thị, dự án về nhà ở).

1.6.2. Nhóm A, B đầu tư trong nước thuộc cơ quan thuộc Chính phủ các tổ chức đoàn thể trực thuộc Trung ương.

1.6.3. Nhóm A, B, C của các đơn vị thuộc Bộ (trừ nhóm C thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam).

1.6.4. Nhóm A đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc tất cả các ngành kinh tế xã hội.

1.7. Tổng dự toán công trình của các dự án đầu tư trong nước của Nhà nước thuộc nhóm A của tất cả các ngành, các địa phương.

1.8. Tổng dự toán, dự toán các công trình của các dự án đầu tư thuộc Bộ (trừ những công trình Bộ uỷ quyền cho các Tổng Công ty).

1.9. Báo cáo quyết toán các công trình của các dự án đầu tư thuộc Bộ.

Điều 2. Yêu cầu chung đối với công trình thẩm định.

2.1. Đối với Quy hoạch phát triển ngành (không thuộc Bộ Xây dựng ) cần thẩm định các nội dung liên quan: Quy hoạch xây dựng chung, việc sử dụng các nguồn tài nguyên, vật liệu xây dựng khả năng đáp ứng về lực lượng xây dựng và vật liệu chủ yếu. Văn bản tham gia ý kiến của Bộ phải thể hiện được quan điểm phát triển chung của KTQD và phát triển đô thị.

2.2. Đối với quy hoạch xây dựng phải thẩm tra toàn diện đồ án trên tất cả các mặt với tư cách là cơ quan chuyên môn cao nhất về thiết kế quy hoạch xây dựng của Nhà nước.

2.3. Đối với các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các công trình thuộc ngành xây dựng (VLXD, CN xây lắp, cấp thải nước, xử lý phân rác, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị; dự án về nhà ở) và các dự án của các đơn vị thuộc Bộ, việc thẩm định thuộc trách nhiệm của Bộ Xây dựng. Các đơn vị được giao thẩm định chính từng khâu phải phối hợp chặt chẽ để thực hiện trách nhiệm toàn diện của Bộ đối với từng dự án. Thẩm định phải đảm bảo tính nhất quán từ khâu đầu đến khâu cuối, xem xét được các mặt chủ yếu của dự án.

– Quy hoạch phát triển và địa điểm xây dựng.

– Công nghệ sản xuất hoặc công năng.

– Phương án kỹ thuật các giải pháp thiết kế thi công.

– Kinh tế xây dựng, tổng mức đầu tư, tổng dự toán.

– Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức, giá và các chế độ chính sách.

– Tính nhất quán từ khâu lập DAKT, DAKT, TKKT, TDT…

2.4. Đối với dự án thuộc ngành khác và các địa phương việc thẩm định qua các bước phải đảm bảo đúng chức năng của Bộ Xây dựng và thành viên thường trực của Hội đồng Thẩm định Nhà nước, xem xét chủ yếu các mặt:

– Quy hoạch, địa điểm xây dựng.

– Phương án kiến trúc và kỹ thuật xây dựng.

– Kiểm tra phần kinh tế xây dựng đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước.

– Hình thức đầu tư và khả năng thực thi.

– Sự tuân thủ luật lệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn bắt buộc của Nhà nước về xây dựng.

2.5. Đối với dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài (HDHTKD, LD, 100%).

2.5.1. Thẩm định dự án khả thi chú trọng:

– Quy hoạch, địa điểm, điều kiện hạ tầng đặc biệt về cấp thoát nước, tính pháp lý đầy đủ của mặt hàng xây dựng.

– Phương án sơ bộ kiến trúc, xây dựng.

– Những giải pháp an toàn trong thiết kế kết cấu, thi công xây dựng, công nghệ xây lắp đối chiếu với tiêu chuẩn bắt buộc của Việt Nam.

Nhận xét giá thành xây dựng có so sánh về mặt bằng giá trong nước, khu vực và các dự án đã thực hiện (đối với dự án HĐHTKD và LD).

– Đối với các dự án thuộc ngành xây dựng ngoài nội dung nêu trên cần xem xét thêm công nghệ và đầu tư thiết bị, sự phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành.

2.5.2. Thẩm định TKKT chú trọng vào:

– Tư cách pháp lý của người lập và tính đầy đủ đồng bộ của hồ sơ thiết kế.

– Sự phù hợp về kiến trúc, mặt bằng so với dự án được duyệt và các điều kiện kỹ thuật cụ thể (hạ tầng, nền móng, công trình lân cận…).

– Tuân thủ điều kiện an toàn so với tiêu chuẩn bắt buộc Việt Nam, tiêu chuẩn nước ngoài được phép sử dụng.

2.6. Thẩm định tổng dự toán phải đảm bảo:

– Sự phù hợp về khối lượng xây dựng với thiết kế kỹ thuật được duyệt.

– Sự hợp lý về giá, đơn giá xây dựng và các chi phí khác.

– Sự tuân thủ các định mức và các chế độ chính sách của Nhà nước.

– Tổng giá trị dự toán xây dựng công trình hợp lý (có đối chiếu với các công trình tương tự đã xây trong và ngoài nước) và không vượt tổng mức vốn đầu tư được duyệt. Trường hợp tổng dự toán vượt mức vốn đầu tư được duyệt trong quyết định đầu tư thì phải phân tích được nguyên nhân và có nhận xét về những nguyên nhân đó để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 3. Quy trình chung về thẩm định:

3.1. Tất cả các loại hồ sơ gửi về Bộ Xây dựng đều phải qua Văn phòng Bộ tiếp nhận vào sổ và đóng dấu nghi rõ ngày nhận. Bộ sẽ không ký văn bản trả lời những hồ sơ không có dấu của Văn phòng Bộ (thời gian ở văn phòng Bộ tối đa 0,5 ngày).

3.2. Văn phòng thẩm định nhận hồ sơ qua văn phòng Bộ ghi chép và lưu vào máy tính những thông tin tóm tắt (theo mẫu ở phụ lục), dự kiến và trình lãnh đạo Bộ phận giao cho các đơn vị thẩm định và đơn vị phối hợp. Giao nhiệm vụ phải có chữ ký của lãnh đạo Bộ, trường hợp lãnh đạo Bộ đi vắng thì Chánh văn phòng ký.

Riêng hồ sơ gửi đến là quy hoạch xây dựng, dự án nhóm A thì Văn phòng thẩm định phải lập báo cáo trình lãnh đạo Bộ ngay sau khi nhận được hồ sơ.

3.3. Văn phòng thẩm định chuyển hồ sơ nguyên bản (có công văn hoặc trình bản gốc) cho các đơn vị thẩm định chính (thời gian ở Văn phòng thẩm định tố đa là 1 ngày).

3.4. Thủ trưởng đơn vị thẩm định chính phân công chuyên viên nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan hoặc tổ chức hội đồng thẩm định theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ khi cần thiết.

Sau khi tập hợp ý kiến của đơn vị phối hợp của Hội đồng thẩm định hoặc chuyên gia, chuyên viên chính được phân công thụ lý hồ sơ dự thảo văn bản theo từng loại sau: văn bản góp ý, văn bản ý kiến chức năng của Bộ, văn bản phát biểu của uỷ viên Hội đồng Thẩm định Nhà nước, văn bản chỉ đạo, văn bản xét duyệt.

Văn bản dự thảo được thủ trưởng đơn vị thẩm định chính kiểm tra sửa chữa ký tên và chuyển Văn phòng thẩm định để trình lãnh đạo Bộ ký.

Chuyên viên và đơn vị thẩm định chính có nhiệm vụ trình bày, giải đáp và chữa bản thảo khi lãnh đạo Bộ yêu cầu. Văn phòng thẩm định theo dõi việc phát hành và phản hồi của cơ quan tiếp nhận văn bản thông báo chođơn vị thẩm định chính và báo cáo lãnh đạo khi có ý kiến khác.

3.5. Đơn vị phối hợp thẩm định hoặc chuyên gia được Bộ chỉ định nhận yêu cầu và tài liệu từ đơn vị thẩm định chính chuyển đến có trách nhiệm nghiên cứu và viết ý kiến (do thủ trưởng đon vị hoặc chuyên viên nghiên cứu ký) gửi cho đon vị thẩm định chính đúng thời gian yêu cầu. Khi cần thiết có thể tổ chức trao đổi giũa các chuyên viên phối hợp về các vấn đề chuyên môn hoặc khảo sát hiện trường.

3.6. Văn bản dự thảo sau khi được lãnh đạo Bộ ký duyệt, Văn phòng thẩm định xem lại sửa chữa theo yêu cầu thủ trưởng ký duyệt và thông báo lại cho đơn vị thẩm định chính khi có những thay đổi lớn, sau đó chuyên viên dự thảo chuyên viên dự thảo chuyển Phòng Hành chính đánh máy, kiểm tra bản đánh máy lấy chữ ký của thủ trưởng đơn vị, của Văn phòng Bộ vào 1 bản (bản lưu Văn phòng) và chuyển phòng thư ký tổng hợp để trình lãnh đạo của Bộ ký.

Số bản trình ký ngoài số lượng gửi đi có 3 bản lưu: một ở văn thư Bộ, một Văn phòng thẩm định, một đưa vào hồ sư gốc (đơn vị thẩm định chính) để gửi vào lưu trữ.

Chương II
THẨM ĐỊNH CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH

Điều 4. Yêu cầu đối với thẩm định các loại đồ án quy hoạch.

4.1. Đối với quy hoạch phát triển ngành (kinh tế, xã hội) do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo công việc thẩm định. Khi thẩm định xong đơn vị thẩm định chính tổ chức báo cáo lãnh đạo Bộ.

4.2. Đối với quy hoạch chung (quy hoạch xây dựng tổng thể) phải tổ chức hội đồng thẩm định (kể cả đối với các đồ án điều chỉnh cần có ý kiến của Bộ Xây dựng). Sau khi hội đồng thẩm định có kết luận đơn vị chủ trì phải báo cáo Bộ trưởng thông qua nội dung ý kiến của Bộ.

4.3. Đối với quy hoạch chi tiết (bao gồm cả đồ án quy hoạch chuyên ngành có ý kiến của Bộ Xây dựng) do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo thẩm định và kết quả báo cáo Bộ trưởng quyết định.

Điều 5. Vụ Kiến trúc – quy hoạch chủ trì thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

Các đơn vị thẩm định chính dự án đầu tư chủ trì thẩm định quy hoạch ngành.

Đơn vị phối hợp: Văn phòng thẩm định. Viện quy hoạch đô thị và nông thôn và các đơn vị chuyên gia khác theo yêu cầu của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.

Điều 6. Hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn là hội đồng kiến trúc – quy hoạch của Bộ trưởng do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực làm chủ tịch hội đồng.


Chương III
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

Điều 7. Vụ kế hoạch chủ trì thẩm định các dự án đầu tư thuộc Bộ Xây dựng bao gồm cả 3 nhóm A, B, C (trừ nhóm C của Tổng Công ty xi măng).

Đơn vị phối hợp tuỳ đối tượng do lãnh đạo Bộ chỉ định.

Đối với công trình thuộc dự án đầu tư nhóm A và B phải lập Hội đồng thẩm định cấp Bộ xem xét trước khi trình Bộ trưởng.

Hội đồng thẩm định dự án đầu tư của Bộ do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực là Chủ tịch, đại diện các Vụ Kế hoạch, Tài chính, Chính sách xây dựng, Khoa học công nghệ, Vật liệu xây dựng (đối với dự án Vật liệu xây dựng). Vụ KT-QH, Viện kinh tế xây dựng là thành viên; ngoài ra có các chuyên gia Bộ mời.

Điều 8. Văn phòng thẩm định ngoài nhiệm vụ tổng hợp chịu trách nhiệm thẩm định chính các dự án đầu tư ngoài Bộ nhóm A xây dựng các công trình dân dụng (khách sạn, bệnh viện, trường học, các công trình sản xuất thuộc các ngành thương mại, y tế giáo dục đào tạo và của các cơ quan đoàn thể thuộc Trung ương).

Điều 9. Vụ kiến trúc quy hoạch thẩm định chính các dự án đầu tư ngoài Bộ nhóm A xây dựng các công trình: cấp thoát nước, xử lý môi trường, công viên quốc gia, khu thể thao, khu công nghiệp tập trung, khu dân cư tập trung, khu đại học quốc gia các dự án khác có công trình kiến trúc quan trọng nằm trong các đô thị loại I, II.

Điều 10. Vụ Vật liệu xây dựng thẩm định chính các dự án đầu tư ngoài Bộ nhóm A sản xuất vật liệu xây dựng khai thác vật liệu và nguyên liệu và các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.

Thẩm định phần công nghệ vật liệu xây dựng cho các dự án đầu tư thuộc Bộ và thuộc Ngành ở các địa phương.

Điều 11. Cục Quản lý nhà thẩm định chính các dự án nhà ở, nhà công vụ thuộc vốn ngân sách và quy hoạch phát triển nhà ở.

Điều 12. Vụ chính sách xây dựng thẩm định chính các dự án đầu tư nhóm A ngoài Bộ thuộc các ngành công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp; thuỷ lợi, giao thông, năng lượng, dầu khí, thông tin bưu điện, truyền thanh, truyền hình và các công trình quốc phòng an ninh (trừ các loại dự án đã ghi trong các Điều 8, 9, 10, 11).

Chương IV
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

Điều 13. Các đơn vị thẩm định chính chịu trách nhiệm thẩm định đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài nhóm A và B tương ứng như các Điều 8, 9, 10, 11, 12 của dự án đầu tư trong nước.

Vụ Kế hoạch thẩm định chính các dự án liên doanh có một bên liên doanh là đơn vị thuộc Bộ.

Điều 14. Đối với dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thuộc nhóm A đơn vị thẩm định chính chịu trách nhiệm báo cáo nội dung dự án với Bộ trưởng hoặc lãnh đạo Bộ.

Trường hợp có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ lập Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước thì Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm báo cáo và xin chủ trương của Bộ trưởng trước khi dự họp.

Chương V
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VÀ TỔNG DỰ TOÁN

Điều 15. Vụ Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế và tổng dự toán các công trình thuộc Bộ.

Đối với dự án đầu tư nhóm A và B phải tổ chức Hội đồng thẩm định thiết kế và tổng dự toán do Vụ Kế hoạch và Thường trực.

Hội đồng này do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực làm Chủ tịch, và thành viên thường xuyên bao gồm đại diện các Vụ Kế hoạch, Tài chính kế toán, Khoa học công nghệ, Cục Giám định: Vụ Chính sách xây dựng, Vụ Kiến trúc quy hoạch đô thị. Vụ Vật liệu (đối với công trình sản xuất vật liệu xây dựng), Viện kinh tế ngoài ra còn có các chuyên gia được Bộ mời.

Điều 16. Văn phòng thẩm định chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư trong nước:

– Nhóm A của các Bộ, và địa phương thuộc ngành xây dựng: công nghiệp vật liệu xây dựng; cấp thoát nước và xử lý môi trường, công nghiệp xây lắp. – Nhóm A của các cơ quan thuộc Chính phủ và các đoàn thể Trung ương (bao gồm cả tổng dự toán).

– Nhóm B của các cơ quan trực thuộc Chính phủ và đoàn thể Trung ương (bao gồm cả tổng dự toán do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt) và thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư nước ngoài nhóm A.

Đối với công trình theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ phải lập Hội đồng thẩm định thì Văn phòng thẩm định chuẩn bị. Hội đồng này do Thứ trưởng phụ trách làm Chủ tịch và thành viên thường xuyên: Văn phòng thẩm định, Cục Giám định, Vụ Khoa học Công nghệ, và Vụ chủ trì thẩm định dự án đầu tư và một số chuyên gia được mời. Tuỳ đối tượng có thể mời đại diện cơ quan chủ quản, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ và môi trương, một số cơ quan có liên quan, Văn phòng Chính phủ.

Điều 17. Viện Kinh tế xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định chính tổng dự toán các công trình thuộc dự án đầu tư nhóm A ngoài Bộ.

Trường hợp theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ phải lập Hội đồng thẩm định Tổng dự toán thì Viện kinh tế phối hợp với Văn phòng thẩm định chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định Tổng dự toán do Thứ trưởng phụ trách làm Chủ tịch và gồm các thành viên thường xuyên: Văn phòng thẩm định, Viện Kinh tế xây dựng, Vụ chủ trì thẩm định dự án và một số chuyên gia được mời. Tuỳ đối tượng có thể mời thêm đại diện của cơ quan chủ quan, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban Vật giá Chính phủ, một số cơ quan có liên quan và Văn phòng Chính phủ.

Điều 18. Trường hợp các công trình ngoài Bộ thuộc diện phải thẩm định cả thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán thì lập một Hội đồng thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng đầu tư. Thành phần thường xuyên bao gồm cả hai Hội đồng trên.

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Việc tham dự các cuộc họp các Hội đồng – Hội nghị tư vấn. Hội nghị thẩm định… ở trong và ngoài ngành đều phải qua chỉ định của Thủ trưởng có thẩm quyền.

18.1. Giấy mời đại diện Bộ, lãnh đạo Bộ, uỷ viên Hội đồng thẩm định Nhà nước do lãnh đạo Bộ đi dự. Trường hợp được cử đi thay thì lãnh đạo các cấp Cục, Vụ của đơn vị thẩm định chính đi dự (có chuyên viên thụ lý hồ sơ cùng đi dự).

18.2. Giấy mời đại diện Cục, Vụ, Viện và chuyên viên do Thủ trưởng đơn vị cử chuyên viên thụ lý hồ sơ và khi cần thiết mời chuyên viên phối hợp cùng đi dự. Các chuyên viên được cử đi dự hội nghị ngoài Bộ phải hội ý cử đại diện phát biểu.

18.3. Tất cả các cuộc họp ngoài Bộ người tham dự phải chuẩn bị ý kiến đóng góp bằng văn bản và chỉ phát biểu theo văn bản chuẩn bị. Sau đó phải ghi tóm tắt nội dung cuộc họp vào phiếu mẫu báo cáo (phụ lục) kèm theo bản ý kiến đã phát biểu tại cuộc họp đó và lưu vào hồ sơ cùng bản thảo văn bản.

Điều 20. Hồ sơ trình lãnh đạo Bộ ký duyệt văn bản dự thảo cần có:

19.1. Tờ trình, hoặc công văn của cơ quan xin thẩm định có dấu của văn thư Bộ.

19.2. Toàn bộ hồ sơ (hoặc báo cáo tóm tắt nếu hồ sơ quá lớn) của các cơ quan trình.

19.3. Bản tóm tắt thông tin (theo mẫu).

19.4. Bản dự thảo văn bản có tên và chữ ký chuyên viên nghiên cứu chính (phía cuối) và chữ kỹ trình của Thủ trưởng đơn vị thẩm định chính (ở trang đầu).

Bản in trình ký chính thức có chữ ký của Văn phòng Bộ, và thủ trưởng đơn vị thẩm định chính kèm theo bản thảo đã được lãnh đạo Bộ ký duyệt.

Điều 21.

– Văn phòng thẩm định là cơ quan đầu mối của công tác thẩm định chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc đảm bảo thẩm định đúng thời gian. Khi phát hiện chậm ở khâu nào thì kịp thời báo cáo lãnh đạo Bộ xử lý.

Văn phòng Thẩm định chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ nhận vào và thẩm tra văn bản trước khi Văn phòng Bộ gửi đi.

– Chuyên viên chính thụ lý hồ sơ và Thủ trưởng các đơn vị thẩm định chính phải chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định phối hợp chặt chẽ với các đơn vị được giao và chịu trách nhiệm chính về những sai sót, chậm trễ thời gian theo quy định đối với các dự án, thiết kế, tổng dự toán, thiết kế quy hoạch xây dựng được giao.

– Các đơn vị được giao phối hợp phải hợp tác chặt chẽ với đơn vị chính và chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia của mình đối với dự án được giao.

– Các chuyên gia được mời chịu trách nhiệm cá nhân về những ý kiến của mình.

Điều 22. Bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện, Ban thanh tra Bộ và Văn phòng thẩm định có trách nhiệm tổ chức quán triệt quy chế này đến từng cán bộ chuyên viên của đơn vị. Mọi vi phạm quy định của quy chế này đến từng cán bộ chuyên viên của đơn vị. Mọi vi phạm quy định của quy chế này đều phải được xem xét và tuỳ theo mức độ để xử lý hành chính theo quy định hiện hành.

Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày bản quy chế thẩm định này có hiệu lực các đơn vị đã thẩm định chính các hồ sơ trước đây đều phải hoàn chỉnh hồ sơ lưu (Điều 20) của tất cả các đối tượng đã thẩm định xong và bàn giao cho Văn phòng thẩm định. Văn phòng thẩm định tổ chức lưu giữ và khai thác.

BỘ XÂY DỰNG

Cục, Vụ:…

TƯ LIỆU THÔNG TIN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

Số:……..

1. Tên dự án:…………………………………………………………………………….

2. Chủ đầu tư:…………………………………………………………………………..

– Địa chỉ:… ………………………………………………………………………………

– Bộ (tỉnh) chủ quản:… ……………………………………………………………..

3. Địa điểm công trình:… ………………………………………………………….

– Diện tích chiếm đất:… Hệ số sử dụng đất:………………………………….

– Số tầng cao:… ………………………………………………………………………..

4. Mục tiêu: Sản phẩm:… …………………………………………………………..

Công suất:… ……………………………………………………………………………

Diện tích sử dụng:… …………………………………………………………………

5. Tổng vốn đầu tư:

Trong đó:

Thiết bị:… ……………………………………………………….

Xây lắp:… ……………………………………………………….

6. Nguồn vốn:… ………………………………………………………………………

7. Tiến độ thực hiện:… ……………………………………………………………..

8. Cán bộ nghiên cứu dự án:… …………………………………………………..

9. Tóm tắt nội dung công văn trả lời:… ……………………………………….

Công văn số:…. ngày…. tháng…. năm 1993.

Người báo cáo

(Họ và tên)

Bộ Xây dựng

Cục, Vụ:…

TƯ LIỆU THÔNG TIN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Số:…

1. Tên dự án:… …………………………………………………….

– Tiếng Việt:… …………………………………………………….

– Tiếng nước ngoài:… …………………………………………..

2. Bên Việt Nam:

– Địa chỉ:… …………………………………………………………

– Chủ quản:… ……………………………………………………..

3. Bên nước ngoài:

– Địa chỉ:… …………………………………………………………

– Nước cấp giấy phép kinh doanh:… ………………………

4. Mục đích dự án, quy mô công trình:

5. Địa điểm công trình:

– Diện tích chiếm đất:… Hệ số sử dụng đất:…

– Giá thuê đất:… …………………………………………………….

– Số tầng cao:… ……………………………………………………..

6. Vốn

– Tổng vốn đầu tư:………………………………………………….

– Vốn pháp định:… ………………………………………………..

– Vốn Việt Nam góp:… bằng:….%

– Vốn nước ngoài góp:… bằng:…%

7. Thời hạn liên doanh:… năm:… …………………………….

8. Tiến độ thực hiện:

9. Cán bộ nghiên cứu dự án:… ……………………………….

10. Công văn trả lời số:… ngày… tháng… năm 199…

Người báo cáo

(Họ và tên)

PHIẾU BÁO CÁO HỌP THẨM ĐỊNH

Ngày họp:… theo giấy mời:… …………………………………………..

Tên DAĐT:… ………………………………………………………………..

Thuộc (Bộ, ngành, tỉnh):… ………………………………………………

Tóm tắt nội dung cuộc họp:… ………………………………………….

NGƯỜI DỰ HỌP BÁO CÁO KÝ

Ghi chú: Họ tên, Cục, Vụ đại diện đơn vị dự họp.


BẢN GÓP Ý CỦA ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Đơn vị:… …………………………………………………….

Tên dự án đầu tư:… Thuộc (Bộ, tỉnh):………………

Nội dung ý kiến đóng góp:… …………………………

Ngày… tháng… năm…

ĐƠN VỊ VÀ NGƯỜI GÓP Ý KIẾN

Thuộc tính văn bản
Quyết định 116-BXD/CSXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế thẩm định đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự án
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựng Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 116-BXD/CSXD Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Ngô Xuân Lộc
Ngày ban hành: 16/05/1995 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Đầu tư , Xây dựng
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 116-BXD/CSXD
NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 1995

Về việc ban hành Quy chế
thẩm định đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng,
dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng

– Căn cứ Nghị định số 15-CP của Chính phủ quy định chức nâng, nhiệm vụ và cơ cấu của Bộ Xây dựng;

– Căn cứ “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành theo Nghị định 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ;

– Căn cứ “Quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài” ban hành kèm theo Nghị định 191-CP ngày 28-12 1994 của Chính phủ;

– Căn cứ “Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về phân cấp xét duyệt đồ án thiết kế xây dựng đô thị” số 115-CT ngày 2-5-1986;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành “Quy chế thẩm định các đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán”.

Điều 2. Bản Quy chế này được thực hiện trong nội bộ cơ quan Bộ Xây dựng kể từ ngày ký.

Điều 3. Các ông Chánh văn phòng, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.


QUY CHẾ

THẨM ĐỊNH CÁC ĐỒ ÁN THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY DỰNG,
DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ KỸ THUẬT, TỔNG DỰ TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16-5-1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng phải qua thẩm định.

1.1. Quy hoạch, đề án phát triển ngành.

1.2. Quy hoạch xây dựng:

1.2.1. Sơ đồ quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ

1.2.2. Quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) các đô thị: khu công nghiệp do Thủ tướng chính phủ phê duyệt.

1.2.3. Quy hoạch chung các đô thị thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt có thoả thuận của Bộ Xây dựng.

1.2.4. Quy hoạch xây dựng đợt đầu, Quy hoạch chi tiết các khu vực quan trọng trong các thành phố trực thuộc Trung ương và các khu du lịch, nghỉ ngơi, khu văn hoá, di tích lịch sử do Thủ tướng uỷ quyền cho Bộ Xây dựng phê duyệt.

1.2.5. Quy hoạch xây dựng nông thôn.

1.3. Dự án tiền khả thi, dự án khả thi nhóm A theo phân cấp trong “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” ban hành theo Nghị định số 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ

1.4. Dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài nhóm A và một số dự án nhóm B theo phân cấp trong “Quy chế hình thành thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài” ban hành theo Nghị định 191-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ.

1.5. Dự án tiền khả thi, dự án khả thi nhóm A, B, C đầu tư trong nước, nhóm A-B đầu tư trực tiếp nước ngoài của các đơn vị thuộc Bộ.

1.6. Thiết kế kỹ thuật công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư:

1.6.1. Nhóm A đầu tư trong nước thuộc Ngành xây dựng (VLXD, CN xây lắp, cấp thải nước, xử lý phân rác, kết cấu hạ tầng đô thị, dự án về nhà ở).

1.6.2. Nhóm A, B đầu tư trong nước thuộc cơ quan thuộc Chính phủ các tổ chức đoàn thể trực thuộc Trung ương.

1.6.3. Nhóm A, B, C của các đơn vị thuộc Bộ (trừ nhóm C thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam).

1.6.4. Nhóm A đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc tất cả các ngành kinh tế xã hội.

1.7. Tổng dự toán công trình của các dự án đầu tư trong nước của Nhà nước thuộc nhóm A của tất cả các ngành, các địa phương.

1.8. Tổng dự toán, dự toán các công trình của các dự án đầu tư thuộc Bộ (trừ những công trình Bộ uỷ quyền cho các Tổng Công ty).

1.9. Báo cáo quyết toán các công trình của các dự án đầu tư thuộc Bộ.

Điều 2. Yêu cầu chung đối với công trình thẩm định.

2.1. Đối với Quy hoạch phát triển ngành (không thuộc Bộ Xây dựng ) cần thẩm định các nội dung liên quan: Quy hoạch xây dựng chung, việc sử dụng các nguồn tài nguyên, vật liệu xây dựng khả năng đáp ứng về lực lượng xây dựng và vật liệu chủ yếu. Văn bản tham gia ý kiến của Bộ phải thể hiện được quan điểm phát triển chung của KTQD và phát triển đô thị.

2.2. Đối với quy hoạch xây dựng phải thẩm tra toàn diện đồ án trên tất cả các mặt với tư cách là cơ quan chuyên môn cao nhất về thiết kế quy hoạch xây dựng của Nhà nước.

2.3. Đối với các dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán các công trình thuộc ngành xây dựng (VLXD, CN xây lắp, cấp thải nước, xử lý phân rác, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị; dự án về nhà ở) và các dự án của các đơn vị thuộc Bộ, việc thẩm định thuộc trách nhiệm của Bộ Xây dựng. Các đơn vị được giao thẩm định chính từng khâu phải phối hợp chặt chẽ để thực hiện trách nhiệm toàn diện của Bộ đối với từng dự án. Thẩm định phải đảm bảo tính nhất quán từ khâu đầu đến khâu cuối, xem xét được các mặt chủ yếu của dự án.

– Quy hoạch phát triển và địa điểm xây dựng.

– Công nghệ sản xuất hoặc công năng.

– Phương án kỹ thuật các giải pháp thiết kế thi công.

– Kinh tế xây dựng, tổng mức đầu tư, tổng dự toán.

– Tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức, giá và các chế độ chính sách.

– Tính nhất quán từ khâu lập DAKT, DAKT, TKKT, TDT…

2.4. Đối với dự án thuộc ngành khác và các địa phương việc thẩm định qua các bước phải đảm bảo đúng chức năng của Bộ Xây dựng và thành viên thường trực của Hội đồng Thẩm định Nhà nước, xem xét chủ yếu các mặt:

– Quy hoạch, địa điểm xây dựng.

– Phương án kiến trúc và kỹ thuật xây dựng.

– Kiểm tra phần kinh tế xây dựng đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước.

– Hình thức đầu tư và khả năng thực thi.

– Sự tuân thủ luật lệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn bắt buộc của Nhà nước về xây dựng.

2.5. Đối với dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài (HDHTKD, LD, 100%).

2.5.1. Thẩm định dự án khả thi chú trọng:

– Quy hoạch, địa điểm, điều kiện hạ tầng đặc biệt về cấp thoát nước, tính pháp lý đầy đủ của mặt hàng xây dựng.

– Phương án sơ bộ kiến trúc, xây dựng.

– Những giải pháp an toàn trong thiết kế kết cấu, thi công xây dựng, công nghệ xây lắp đối chiếu với tiêu chuẩn bắt buộc của Việt Nam.

Nhận xét giá thành xây dựng có so sánh về mặt bằng giá trong nước, khu vực và các dự án đã thực hiện (đối với dự án HĐHTKD và LD).

– Đối với các dự án thuộc ngành xây dựng ngoài nội dung nêu trên cần xem xét thêm công nghệ và đầu tư thiết bị, sự phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành.

2.5.2. Thẩm định TKKT chú trọng vào:

– Tư cách pháp lý của người lập và tính đầy đủ đồng bộ của hồ sơ thiết kế.

– Sự phù hợp về kiến trúc, mặt bằng so với dự án được duyệt và các điều kiện kỹ thuật cụ thể (hạ tầng, nền móng, công trình lân cận…).

– Tuân thủ điều kiện an toàn so với tiêu chuẩn bắt buộc Việt Nam, tiêu chuẩn nước ngoài được phép sử dụng.

2.6. Thẩm định tổng dự toán phải đảm bảo:

– Sự phù hợp về khối lượng xây dựng với thiết kế kỹ thuật được duyệt.

– Sự hợp lý về giá, đơn giá xây dựng và các chi phí khác.

– Sự tuân thủ các định mức và các chế độ chính sách của Nhà nước.

– Tổng giá trị dự toán xây dựng công trình hợp lý (có đối chiếu với các công trình tương tự đã xây trong và ngoài nước) và không vượt tổng mức vốn đầu tư được duyệt. Trường hợp tổng dự toán vượt mức vốn đầu tư được duyệt trong quyết định đầu tư thì phải phân tích được nguyên nhân và có nhận xét về những nguyên nhân đó để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 3. Quy trình chung về thẩm định:

3.1. Tất cả các loại hồ sơ gửi về Bộ Xây dựng đều phải qua Văn phòng Bộ tiếp nhận vào sổ và đóng dấu nghi rõ ngày nhận. Bộ sẽ không ký văn bản trả lời những hồ sơ không có dấu của Văn phòng Bộ (thời gian ở văn phòng Bộ tối đa 0,5 ngày).

3.2. Văn phòng thẩm định nhận hồ sơ qua văn phòng Bộ ghi chép và lưu vào máy tính những thông tin tóm tắt (theo mẫu ở phụ lục), dự kiến và trình lãnh đạo Bộ phận giao cho các đơn vị thẩm định và đơn vị phối hợp. Giao nhiệm vụ phải có chữ ký của lãnh đạo Bộ, trường hợp lãnh đạo Bộ đi vắng thì Chánh văn phòng ký.

Riêng hồ sơ gửi đến là quy hoạch xây dựng, dự án nhóm A thì Văn phòng thẩm định phải lập báo cáo trình lãnh đạo Bộ ngay sau khi nhận được hồ sơ.

3.3. Văn phòng thẩm định chuyển hồ sơ nguyên bản (có công văn hoặc trình bản gốc) cho các đơn vị thẩm định chính (thời gian ở Văn phòng thẩm định tố đa là 1 ngày).

3.4. Thủ trưởng đơn vị thẩm định chính phân công chuyên viên nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan hoặc tổ chức hội đồng thẩm định theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ khi cần thiết.

Sau khi tập hợp ý kiến của đơn vị phối hợp của Hội đồng thẩm định hoặc chuyên gia, chuyên viên chính được phân công thụ lý hồ sơ dự thảo văn bản theo từng loại sau: văn bản góp ý, văn bản ý kiến chức năng của Bộ, văn bản phát biểu của uỷ viên Hội đồng Thẩm định Nhà nước, văn bản chỉ đạo, văn bản xét duyệt.

Văn bản dự thảo được thủ trưởng đơn vị thẩm định chính kiểm tra sửa chữa ký tên và chuyển Văn phòng thẩm định để trình lãnh đạo Bộ ký.

Chuyên viên và đơn vị thẩm định chính có nhiệm vụ trình bày, giải đáp và chữa bản thảo khi lãnh đạo Bộ yêu cầu. Văn phòng thẩm định theo dõi việc phát hành và phản hồi của cơ quan tiếp nhận văn bản thông báo chođơn vị thẩm định chính và báo cáo lãnh đạo khi có ý kiến khác.

3.5. Đơn vị phối hợp thẩm định hoặc chuyên gia được Bộ chỉ định nhận yêu cầu và tài liệu từ đơn vị thẩm định chính chuyển đến có trách nhiệm nghiên cứu và viết ý kiến (do thủ trưởng đon vị hoặc chuyên viên nghiên cứu ký) gửi cho đon vị thẩm định chính đúng thời gian yêu cầu. Khi cần thiết có thể tổ chức trao đổi giũa các chuyên viên phối hợp về các vấn đề chuyên môn hoặc khảo sát hiện trường.

3.6. Văn bản dự thảo sau khi được lãnh đạo Bộ ký duyệt, Văn phòng thẩm định xem lại sửa chữa theo yêu cầu thủ trưởng ký duyệt và thông báo lại cho đơn vị thẩm định chính khi có những thay đổi lớn, sau đó chuyên viên dự thảo chuyên viên dự thảo chuyển Phòng Hành chính đánh máy, kiểm tra bản đánh máy lấy chữ ký của thủ trưởng đơn vị, của Văn phòng Bộ vào 1 bản (bản lưu Văn phòng) và chuyển phòng thư ký tổng hợp để trình lãnh đạo của Bộ ký.

Số bản trình ký ngoài số lượng gửi đi có 3 bản lưu: một ở văn thư Bộ, một Văn phòng thẩm định, một đưa vào hồ sư gốc (đơn vị thẩm định chính) để gửi vào lưu trữ.

Chương II
THẨM ĐỊNH CÁC ĐỒ ÁN QUY HOẠCH

Điều 4. Yêu cầu đối với thẩm định các loại đồ án quy hoạch.

4.1. Đối với quy hoạch phát triển ngành (kinh tế, xã hội) do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo công việc thẩm định. Khi thẩm định xong đơn vị thẩm định chính tổ chức báo cáo lãnh đạo Bộ.

4.2. Đối với quy hoạch chung (quy hoạch xây dựng tổng thể) phải tổ chức hội đồng thẩm định (kể cả đối với các đồ án điều chỉnh cần có ý kiến của Bộ Xây dựng). Sau khi hội đồng thẩm định có kết luận đơn vị chủ trì phải báo cáo Bộ trưởng thông qua nội dung ý kiến của Bộ.

4.3. Đối với quy hoạch chi tiết (bao gồm cả đồ án quy hoạch chuyên ngành có ý kiến của Bộ Xây dựng) do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chỉ đạo thẩm định và kết quả báo cáo Bộ trưởng quyết định.

Điều 5. Vụ Kiến trúc – quy hoạch chủ trì thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

Các đơn vị thẩm định chính dự án đầu tư chủ trì thẩm định quy hoạch ngành.

Đơn vị phối hợp: Văn phòng thẩm định. Viện quy hoạch đô thị và nông thôn và các đơn vị chuyên gia khác theo yêu cầu của Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực.

Điều 6. Hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn là hội đồng kiến trúc – quy hoạch của Bộ trưởng do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực làm chủ tịch hội đồng.


Chương III
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

Điều 7. Vụ kế hoạch chủ trì thẩm định các dự án đầu tư thuộc Bộ Xây dựng bao gồm cả 3 nhóm A, B, C (trừ nhóm C của Tổng Công ty xi măng).

Đơn vị phối hợp tuỳ đối tượng do lãnh đạo Bộ chỉ định.

Đối với công trình thuộc dự án đầu tư nhóm A và B phải lập Hội đồng thẩm định cấp Bộ xem xét trước khi trình Bộ trưởng.

Hội đồng thẩm định dự án đầu tư của Bộ do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực là Chủ tịch, đại diện các Vụ Kế hoạch, Tài chính, Chính sách xây dựng, Khoa học công nghệ, Vật liệu xây dựng (đối với dự án Vật liệu xây dựng). Vụ KT-QH, Viện kinh tế xây dựng là thành viên; ngoài ra có các chuyên gia Bộ mời.

Điều 8. Văn phòng thẩm định ngoài nhiệm vụ tổng hợp chịu trách nhiệm thẩm định chính các dự án đầu tư ngoài Bộ nhóm A xây dựng các công trình dân dụng (khách sạn, bệnh viện, trường học, các công trình sản xuất thuộc các ngành thương mại, y tế giáo dục đào tạo và của các cơ quan đoàn thể thuộc Trung ương).

Điều 9. Vụ kiến trúc quy hoạch thẩm định chính các dự án đầu tư ngoài Bộ nhóm A xây dựng các công trình: cấp thoát nước, xử lý môi trường, công viên quốc gia, khu thể thao, khu công nghiệp tập trung, khu dân cư tập trung, khu đại học quốc gia các dự án khác có công trình kiến trúc quan trọng nằm trong các đô thị loại I, II.

Điều 10. Vụ Vật liệu xây dựng thẩm định chính các dự án đầu tư ngoài Bộ nhóm A sản xuất vật liệu xây dựng khai thác vật liệu và nguyên liệu và các quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.

Thẩm định phần công nghệ vật liệu xây dựng cho các dự án đầu tư thuộc Bộ và thuộc Ngành ở các địa phương.

Điều 11. Cục Quản lý nhà thẩm định chính các dự án nhà ở, nhà công vụ thuộc vốn ngân sách và quy hoạch phát triển nhà ở.

Điều 12. Vụ chính sách xây dựng thẩm định chính các dự án đầu tư nhóm A ngoài Bộ thuộc các ngành công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp; thuỷ lợi, giao thông, năng lượng, dầu khí, thông tin bưu điện, truyền thanh, truyền hình và các công trình quốc phòng an ninh (trừ các loại dự án đã ghi trong các Điều 8, 9, 10, 11).

Chương IV
THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI

Điều 13. Các đơn vị thẩm định chính chịu trách nhiệm thẩm định đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài nhóm A và B tương ứng như các Điều 8, 9, 10, 11, 12 của dự án đầu tư trong nước.

Vụ Kế hoạch thẩm định chính các dự án liên doanh có một bên liên doanh là đơn vị thuộc Bộ.

Điều 14. Đối với dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thuộc nhóm A đơn vị thẩm định chính chịu trách nhiệm báo cáo nội dung dự án với Bộ trưởng hoặc lãnh đạo Bộ.

Trường hợp có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ lập Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước thì Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm báo cáo và xin chủ trương của Bộ trưởng trước khi dự họp.

Chương V
THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ VÀ TỔNG DỰ TOÁN

Điều 15. Vụ Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế và tổng dự toán các công trình thuộc Bộ.

Đối với dự án đầu tư nhóm A và B phải tổ chức Hội đồng thẩm định thiết kế và tổng dự toán do Vụ Kế hoạch và Thường trực.

Hội đồng này do Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực làm Chủ tịch, và thành viên thường xuyên bao gồm đại diện các Vụ Kế hoạch, Tài chính kế toán, Khoa học công nghệ, Cục Giám định: Vụ Chính sách xây dựng, Vụ Kiến trúc quy hoạch đô thị. Vụ Vật liệu (đối với công trình sản xuất vật liệu xây dựng), Viện kinh tế ngoài ra còn có các chuyên gia được Bộ mời.

Điều 16. Văn phòng thẩm định chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư trong nước:

– Nhóm A của các Bộ, và địa phương thuộc ngành xây dựng: công nghiệp vật liệu xây dựng; cấp thoát nước và xử lý môi trường, công nghiệp xây lắp. – Nhóm A của các cơ quan thuộc Chính phủ và các đoàn thể Trung ương (bao gồm cả tổng dự toán).

– Nhóm B của các cơ quan trực thuộc Chính phủ và đoàn thể Trung ương (bao gồm cả tổng dự toán do Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt) và thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư nước ngoài nhóm A.

Đối với công trình theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ phải lập Hội đồng thẩm định thì Văn phòng thẩm định chuẩn bị. Hội đồng này do Thứ trưởng phụ trách làm Chủ tịch và thành viên thường xuyên: Văn phòng thẩm định, Cục Giám định, Vụ Khoa học Công nghệ, và Vụ chủ trì thẩm định dự án đầu tư và một số chuyên gia được mời. Tuỳ đối tượng có thể mời đại diện cơ quan chủ quản, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học công nghệ và môi trương, một số cơ quan có liên quan, Văn phòng Chính phủ.

Điều 17. Viện Kinh tế xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định chính tổng dự toán các công trình thuộc dự án đầu tư nhóm A ngoài Bộ.

Trường hợp theo chỉ đạo của lãnh đạo Bộ phải lập Hội đồng thẩm định Tổng dự toán thì Viện kinh tế phối hợp với Văn phòng thẩm định chịu trách nhiệm tổ chức Hội đồng thẩm định Tổng dự toán do Thứ trưởng phụ trách làm Chủ tịch và gồm các thành viên thường xuyên: Văn phòng thẩm định, Viện Kinh tế xây dựng, Vụ chủ trì thẩm định dự án và một số chuyên gia được mời. Tuỳ đối tượng có thể mời thêm đại diện của cơ quan chủ quan, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban Vật giá Chính phủ, một số cơ quan có liên quan và Văn phòng Chính phủ.

Điều 18. Trường hợp các công trình ngoài Bộ thuộc diện phải thẩm định cả thiết kế kỹ thuật và Tổng dự toán thì lập một Hội đồng thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng đầu tư. Thành phần thường xuyên bao gồm cả hai Hội đồng trên.

Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Việc tham dự các cuộc họp các Hội đồng – Hội nghị tư vấn. Hội nghị thẩm định… ở trong và ngoài ngành đều phải qua chỉ định của Thủ trưởng có thẩm quyền.

18.1. Giấy mời đại diện Bộ, lãnh đạo Bộ, uỷ viên Hội đồng thẩm định Nhà nước do lãnh đạo Bộ đi dự. Trường hợp được cử đi thay thì lãnh đạo các cấp Cục, Vụ của đơn vị thẩm định chính đi dự (có chuyên viên thụ lý hồ sơ cùng đi dự).

18.2. Giấy mời đại diện Cục, Vụ, Viện và chuyên viên do Thủ trưởng đơn vị cử chuyên viên thụ lý hồ sơ và khi cần thiết mời chuyên viên phối hợp cùng đi dự. Các chuyên viên được cử đi dự hội nghị ngoài Bộ phải hội ý cử đại diện phát biểu.

18.3. Tất cả các cuộc họp ngoài Bộ người tham dự phải chuẩn bị ý kiến đóng góp bằng văn bản và chỉ phát biểu theo văn bản chuẩn bị. Sau đó phải ghi tóm tắt nội dung cuộc họp vào phiếu mẫu báo cáo (phụ lục) kèm theo bản ý kiến đã phát biểu tại cuộc họp đó và lưu vào hồ sơ cùng bản thảo văn bản.

Điều 20. Hồ sơ trình lãnh đạo Bộ ký duyệt văn bản dự thảo cần có:

19.1. Tờ trình, hoặc công văn của cơ quan xin thẩm định có dấu của văn thư Bộ.

19.2. Toàn bộ hồ sơ (hoặc báo cáo tóm tắt nếu hồ sơ quá lớn) của các cơ quan trình.

19.3. Bản tóm tắt thông tin (theo mẫu).

19.4. Bản dự thảo văn bản có tên và chữ ký chuyên viên nghiên cứu chính (phía cuối) và chữ kỹ trình của Thủ trưởng đơn vị thẩm định chính (ở trang đầu).

Bản in trình ký chính thức có chữ ký của Văn phòng Bộ, và thủ trưởng đơn vị thẩm định chính kèm theo bản thảo đã được lãnh đạo Bộ ký duyệt.

Điều 21.

– Văn phòng thẩm định là cơ quan đầu mối của công tác thẩm định chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc đảm bảo thẩm định đúng thời gian. Khi phát hiện chậm ở khâu nào thì kịp thời báo cáo lãnh đạo Bộ xử lý.

Văn phòng Thẩm định chịu trách nhiệm về chất lượng hồ sơ nhận vào và thẩm tra văn bản trước khi Văn phòng Bộ gửi đi.

– Chuyên viên chính thụ lý hồ sơ và Thủ trưởng các đơn vị thẩm định chính phải chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định phối hợp chặt chẽ với các đơn vị được giao và chịu trách nhiệm chính về những sai sót, chậm trễ thời gian theo quy định đối với các dự án, thiết kế, tổng dự toán, thiết kế quy hoạch xây dựng được giao.

– Các đơn vị được giao phối hợp phải hợp tác chặt chẽ với đơn vị chính và chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia của mình đối với dự án được giao.

– Các chuyên gia được mời chịu trách nhiệm cá nhân về những ý kiến của mình.

Điều 22. Bản quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Viện, Ban thanh tra Bộ và Văn phòng thẩm định có trách nhiệm tổ chức quán triệt quy chế này đến từng cán bộ chuyên viên của đơn vị. Mọi vi phạm quy định của quy chế này đến từng cán bộ chuyên viên của đơn vị. Mọi vi phạm quy định của quy chế này đều phải được xem xét và tuỳ theo mức độ để xử lý hành chính theo quy định hiện hành.

Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày bản quy chế thẩm định này có hiệu lực các đơn vị đã thẩm định chính các hồ sơ trước đây đều phải hoàn chỉnh hồ sơ lưu (Điều 20) của tất cả các đối tượng đã thẩm định xong và bàn giao cho Văn phòng thẩm định. Văn phòng thẩm định tổ chức lưu giữ và khai thác.

BỘ XÂY DỰNG

Cục, Vụ:…

TƯ LIỆU THÔNG TIN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

Số:……..

1. Tên dự án:…………………………………………………………………………….

2. Chủ đầu tư:…………………………………………………………………………..

– Địa chỉ:… ………………………………………………………………………………

– Bộ (tỉnh) chủ quản:… ……………………………………………………………..

3. Địa điểm công trình:… ………………………………………………………….

– Diện tích chiếm đất:… Hệ số sử dụng đất:………………………………….

– Số tầng cao:… ………………………………………………………………………..

4. Mục tiêu: Sản phẩm:… …………………………………………………………..

Công suất:… ……………………………………………………………………………

Diện tích sử dụng:… …………………………………………………………………

5. Tổng vốn đầu tư:

Trong đó:

Thiết bị:… ……………………………………………………….

Xây lắp:… ……………………………………………………….

6. Nguồn vốn:… ………………………………………………………………………

7. Tiến độ thực hiện:… ……………………………………………………………..

8. Cán bộ nghiên cứu dự án:… …………………………………………………..

9. Tóm tắt nội dung công văn trả lời:… ……………………………………….

Công văn số:…. ngày…. tháng…. năm 1993.

Người báo cáo

(Họ và tên)

Bộ Xây dựng

Cục, Vụ:…

TƯ LIỆU THÔNG TIN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Số:…

1. Tên dự án:… …………………………………………………….

– Tiếng Việt:… …………………………………………………….

– Tiếng nước ngoài:… …………………………………………..

2. Bên Việt Nam:

– Địa chỉ:… …………………………………………………………

– Chủ quản:… ……………………………………………………..

3. Bên nước ngoài:

– Địa chỉ:… …………………………………………………………

– Nước cấp giấy phép kinh doanh:… ………………………

4. Mục đích dự án, quy mô công trình:

5. Địa điểm công trình:

– Diện tích chiếm đất:… Hệ số sử dụng đất:…

– Giá thuê đất:… …………………………………………………….

– Số tầng cao:… ……………………………………………………..

6. Vốn

– Tổng vốn đầu tư:………………………………………………….

– Vốn pháp định:… ………………………………………………..

– Vốn Việt Nam góp:… bằng:….%

– Vốn nước ngoài góp:… bằng:…%

7. Thời hạn liên doanh:… năm:… …………………………….

8. Tiến độ thực hiện:

9. Cán bộ nghiên cứu dự án:… ……………………………….

10. Công văn trả lời số:… ngày… tháng… năm 199…

Người báo cáo

(Họ và tên)

PHIẾU BÁO CÁO HỌP THẨM ĐỊNH

Ngày họp:… theo giấy mời:… …………………………………………..

Tên DAĐT:… ………………………………………………………………..

Thuộc (Bộ, ngành, tỉnh):… ………………………………………………

Tóm tắt nội dung cuộc họp:… ………………………………………….

NGƯỜI DỰ HỌP BÁO CÁO KÝ

Ghi chú: Họ tên, Cục, Vụ đại diện đơn vị dự họp.


BẢN GÓP Ý CỦA ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Đơn vị:… …………………………………………………….

Tên dự án đầu tư:… Thuộc (Bộ, tỉnh):………………

Nội dung ý kiến đóng góp:… …………………………

Ngày… tháng… năm…

ĐƠN VỊ VÀ NGƯỜI GÓP Ý KIẾN

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 116-BXD/CSXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế thẩm định đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự án”