QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 32-CT NGÀY 21-1-1984 VỀ VIỆC THỐNG NHẤT QUẢN LÝ THUỐC TRỪ SÂU BỆNH TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để thống nhất quản lý sản xuất, phân phối và sử dụng các loại hoá chất phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng và gia súc, gia cầm (dưới đây gọi tắt là thuốc trừ sâu);
Theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp, Tổng cục Hoá chất và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 – Bộ Nông nghiệp thống nhất quản lý thuốc trừ sâu, quy định các loại thuốc được dùng, lập và thực hiện kế hoạch sản xuất, tổ chức và chỉ đạo việc sử dụng, quy định và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng độc cho người và gia súc (phối hợp với Bộ Y tế), lập kế hoạch phân phối… Việc phân phối sử dụng thuốc trừ sâu phải thông qua hợp đồng kinh tế hai chiều với các tổ chức sản xuất quốc doanh, các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và nông dân. Các tổ chức sản xuất quốc doanh, tập thể và cá thể phải thanh toán chi phí phòng trừ sâu bệnh bằng nông sản có giá trị xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp sẽ hướng dẫn cụ thể đối với những vùng sản xuất có khó khăn hoặc bị thiên tai đột xuất.
Điều 2 – Bộ Nông nghiệp được Nhà nước cấp vốn ban đầu bằng ngoại tệ để nhập thuốc trừ sâu hoặc nguyên liệu để sản xuất thuốc trừ sâu, đồng thời có trách nhiệm cùng các ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thu nông sản được giao để xuất khẩu tái tạo – vốn ngoại tệ. Số ngoại tệ này phải được quay vòng nhanh và sử dụng có hiệu quả.
Điều 3 – Bộ Ngoại thương có trách nhiệm nhập thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho sản xuất thuốc trừ sâu theo đơn đặt hàng của Bộ Nông nghiệp và có trách nhiệm xuất khẩu những nông sản mà Bộ Nông nghiệp thu hồi được.
Điều 4 – Tổng cục Hoá chất có trách nhiệm tổ chức sản xuất thuốc trừ sâu theo hợp đồng kinh tế ký với Bộ Nông nghiệp.
Điều 5 – Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ghi chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các ngành, các địa phương về nhập khẩu, sản xuất, phân phối thuốc trừ sâu và thu nộp nông sản.
Điều 6 – Uỷ ban Vật giá Nhà nước cùng Bộ Nông nghiệp trình Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng quy định giá hợp lý bán thuốc trừ sâu cho các tổ chức và nông dân theo tinh thần bảo đảm chi phí, không lấy lãi.
Điều 7 – Bộ Nông nghiệp cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng mạng lưới bảo vệ thực vật để tổ chức việc phòng trừ sâu bệnh, quản lý và phân phối thuốc trừ sâu, thu hồi lại nông sản theo hợp đồng.
Điều 8 – Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Bộ Ngoại thương, Bộ Lương thực, Bộ Tài chính, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước, tổng cục trưởng Tổng cục Hoá chất, chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiêm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 32-CT NGÀY 21-1-1984 VỀ VIỆC THỐNG NHẤT QUẢN LÝ THUỐC TRỪ SÂU BỆNH TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Để thống nhất quản lý sản xuất, phân phối và sử dụng các loại hoá chất phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng và gia súc, gia cầm (dưới đây gọi tắt là thuốc trừ sâu);
Theo đề nghị của Bộ Nông nghiệp, Tổng cục Hoá chất và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 – Bộ Nông nghiệp thống nhất quản lý thuốc trừ sâu, quy định các loại thuốc được dùng, lập và thực hiện kế hoạch sản xuất, tổ chức và chỉ đạo việc sử dụng, quy định và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp phòng độc cho người và gia súc (phối hợp với Bộ Y tế), lập kế hoạch phân phối… Việc phân phối sử dụng thuốc trừ sâu phải thông qua hợp đồng kinh tế hai chiều với các tổ chức sản xuất quốc doanh, các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và nông dân. Các tổ chức sản xuất quốc doanh, tập thể và cá thể phải thanh toán chi phí phòng trừ sâu bệnh bằng nông sản có giá trị xuất khẩu. Bộ Nông nghiệp sẽ hướng dẫn cụ thể đối với những vùng sản xuất có khó khăn hoặc bị thiên tai đột xuất.
Điều 2 – Bộ Nông nghiệp được Nhà nước cấp vốn ban đầu bằng ngoại tệ để nhập thuốc trừ sâu hoặc nguyên liệu để sản xuất thuốc trừ sâu, đồng thời có trách nhiệm cùng các ngành có liên quan và các địa phương tổ chức thu nông sản được giao để xuất khẩu tái tạo – vốn ngoại tệ. Số ngoại tệ này phải được quay vòng nhanh và sử dụng có hiệu quả.
Điều 3 – Bộ Ngoại thương có trách nhiệm nhập thuốc trừ sâu và nguyên liệu cho sản xuất thuốc trừ sâu theo đơn đặt hàng của Bộ Nông nghiệp và có trách nhiệm xuất khẩu những nông sản mà Bộ Nông nghiệp thu hồi được.
Điều 4 – Tổng cục Hoá chất có trách nhiệm tổ chức sản xuất thuốc trừ sâu theo hợp đồng kinh tế ký với Bộ Nông nghiệp.
Điều 5 – Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước ghi chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho các ngành, các địa phương về nhập khẩu, sản xuất, phân phối thuốc trừ sâu và thu nộp nông sản.
Điều 6 – Uỷ ban Vật giá Nhà nước cùng Bộ Nông nghiệp trình Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng quy định giá hợp lý bán thuốc trừ sâu cho các tổ chức và nông dân theo tinh thần bảo đảm chi phí, không lấy lãi.
Điều 7 – Bộ Nông nghiệp cùng Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng mạng lưới bảo vệ thực vật để tổ chức việc phòng trừ sâu bệnh, quản lý và phân phối thuốc trừ sâu, thu hồi lại nông sản theo hợp đồng.
Điều 8 – Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Bộ Ngoại thương, Bộ Lương thực, Bộ Tài chính, Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nước, tổng cục trưởng Tổng cục Hoá chất, chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, chủ nhiệm Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiêm thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.