Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Pháp lệnh Đê điều năm 2000

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 26/2000/PL-UBTVQH10
NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ ĐÊ ĐIỀU

Đê điều là công trình quan trọng được nhân dân ta xây dựng, giữ gìn, tu bổ qua nhiều thế hệ nhằm ngăn nước lũ, nước biển, bảo vệ tính mạng của nhân dân, bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tập thể và cá nhân;

Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Luật tài nguyên nước;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000;

Pháp lệnh này quy định về đê điều.

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

1. Pháp lệnh này quy định việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê.

2. Đê điều quy định trong Pháp lệnh này bao gồm:

a) Đê ngăn nước lũ, nước biển;

b) Kè bảo vệ đê;

c) Cống tưới, tiêu qua đê;

d) Công trình phụ trợ khác.

Điều 2

1.Nhà nước thống nhất quản lý các loại đê điều được xây dựng bằng mọi nguồn vốn.

2. Nhà nướcưu tiên đầu tư xây dựng, tu bổđê điều;có chính sách ưu tiên đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức,, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đêđiềucứu hộ đê.

Điều 3

Căn cứtầm quan trọngvềkinh tếxã hội,yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng được tuyến đê bảo vệ khỏi bị ngập lụt, Đđê được phân thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấpIII và cấp IV tuỳ theo tính chất tầm quan trọng của từng tuyến đê.

Chính phủ quy định tiêu chuẩn cấp đê và phê duyệt cấp của từng tuyến đê.

Điều 4

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp,cácC cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (gọi chung là tổ chức) và mọi cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của Pháp lệnh này xây dựng, tu bổ, bảo vệ và hộ đê.

và các quy định khác củaphápluật liên quan.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều.

Điều 5

Nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại, gây tổn hại cho đê điều.

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG VÀ TU BỔ ĐÊ ĐIỀU

Điều 6

Việc xây dựng mới hoặc tu bổ đê, kè, cống điều phải theoquy hoạch đê điều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân theo các quy định của pháp luật vềchung về ngăn nước lũ, nước biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải theo đúng các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ đê điều.

Điều 7

1. Việc xây dựng, tu bổ đê điều thường xuyên được ưu tiênsử dụng lao động nghĩa vụ công ích theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cho phép khai thác đất để xây dựng, tu bổ, nâng cấp đê điều thì người bị thu hồi đất, bị khai thác đất được đền bù hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Điều 8

Kinh phí xây dựng, tu bổ đê điều được NNhà nước ưu tiên đầu tư.

Chính phủ quy định định kinh phí xây dựng, tu bổ đê điều cho mỗi cấp đê khác nhau.

CHƯƠNG III. BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊĐIỀU

Điều9

Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm đê điều, kè, cốngvà vùng phụ cận có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của đê điều.

Việc quy định vùng phụ cận phải căn cứvào cấp đê, đặc điểm kỹ thuật công trình đê điều yêu cầu của căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn công trình, việc bảo vệquản lýđê điều , vận hành, duy tu, bảo dưỡng, cải tạọ, nâng cấp công trình cứu cứu hộ đê xẩy ra sự cố.

Chính phủ quy định vùng phụ cận củabảo vệ đê điều.

Điều 10

Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ bảo vệ đê điều.

Người nào phát hiện hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của đê điều, các hư hại đê điều do thiên tai gây ra phải kịp thời ngăn chặn và báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc nhân viên quản lý đê điều.

Điều 11

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác;đào ao, giếng và nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều;

2. Vận hànhcông trìnhtrong phạm vi bảo vệ đê điều trái quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định;

3. Xây dựngcông trình, nhà cửa trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông,lòng sông,trừ công trình chuyên dùng được phép xây dựngphục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh và công trình đặc biệt khác;

4. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ vật liệu dự trữ phòng, chống lụt, bão;

5. Nổ phá gây nguy hại đến an toàn đê điều, trừ trường hợp nổ pháđể phân lũ, chậm lũ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

6. Sử dụngxe cơ giới đi trên đê vượt quá tải trọng cho phép của đê và cống qua đê; sử dụng xe cơ giới4 bánh trở lên đi trên đê khi đê có sự cố hoặc có biển cấm khi lũ vượt quá mức báo động số 3,trừxe kiểm tra đê,xe hộđê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động hoặc cấp phép và những xe có yêu cầu đặc biệt về an ninh, quốc phòng, cứu thương, cứu hỏa;

7. Cuốc giẫy cỏ, chất đống rơm rạ, củi rác ở đê;

8.Các hành vi khác ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn của đê điều và thoát lũ nhanh, trừ những hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.Cấm cuốc rẫy cỏ, chất đống rơm rạ, củi rác ở đê và mọi hành vi khác làm tổn hại đến an toàn của đê điều hoặc gây trở ngại cho việc kiểm tra đê điều và hộ đê.

Cấm tiến hành trái phép kích, chèn, đóng, mở cửa cống.

Điều 12 Cấm tiến hành trái phép khoan, đào, khai thác vật liệu xây dựng, đất, đá, tài nguyên khoáng sản và nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều.

Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá nhân cần tiến hành một trong các hoạt động sau đây phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

1. Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;

2.Khoan thăm dò trong phạm vi bảo vệ đê điều;

3. Xây dựng công trình chuyên dùng phục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh và công trình đặc biệt khác trong phạm vi bảo vệ đê điều;

4. Sử dụng đê, kè, cống làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè mảng, để vật liệutạm thời;

5. Các hoạt động gây chấn động liên quan đến an toàn đê điều.

Điều 173(mới)

Tổ chức, cá nhân tiến hành một trong những hoạt động quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 của Pháp lệnh này thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép cho các hoạt động quy định tại các khoản 1,2, 3và 5 Điều 12 của Pháp lệnh này đối với liên quan đến an toàn của đê từ cấp IIIđến cấp đặc biệt.

a. Cắt xẻ đê để xây dựng công trình;

b. Khoan thăm dò địa chất;

c. Xây dựng công trình ở lòng sông, bãi sông, nạo vét luồng lạch của các sông liên quan đến 2 tỉnh trở lên.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp phép cho các hoạt động quy địnhtại Điều 12 của Pháp lệnh này đối với đê cấp IV vàtại khoản 4 Điều 12 của Pháp lệnh này đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt ngoài qui định tại khoản 1 Điều này..

Điều 1420

Việc cấp phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình, nạo vét luồng lạch hoặc khai thác cát, sỏi không thuộc phạm vi bảo vệ đê điều nhưng có ảnh hưởng đến an toàn đê điều, thoát lũ phải được sựthỏa thuận đồng ý bằng văn bản củaa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngđối với đê cấp IV.

Điều 18 (mới)5

Việc cải tạo đê để kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều.

Tổ chức, cá nhânTổ chức, cá nhân cải tạo tuyến đêtừ cấp III đến cấp đặc biệt đểsử dụng để kết hợp làm đường giao thông phải đượcsự sự đồng ýđồng ýbằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, củaUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngđối với đê cấp IV.trên cơ sở ưu tiên mục tiêu an toàn đê điều.

Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác mặt đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa mặt đêmặt đê đó; việc bảo dưỡng, sửa chữa phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật về đê điều và giao thông.

Điều 169

1.Mái đê, cơ đê phảitrồng cỏ hoặc áp dụng biện pháp khác để chống xói mòn.

2. Đất trong vùng phụ cậncủa đê điều chỉ được trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.

Việc khai thác cây chắnống sóng phải theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đê điều.

Điều 1721

Việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh trong phạm vi bảo vệ đê điều thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh, đồng thời phải phù hợp với những quy định của Pháp lệnh này và những quy định khác của pháp luật về đê điều.

Điều 1822 (mới)

1. Nhà cửa, công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông, lòng sôngtrước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực, trừ công trình chuyên dùng phục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh và công trình đặc biệt khácđược xử lý theo nguyên tắc sau:

1a) Nhà cửa, công trìmnh hiện có ở mặt đê, mái đê, cơ đê và trong phạm vi 5m kể từ chân đê hiện tại đối với mọi cấp đê đều phải di dời ra ngoài phạm vi bảo vệ đê điều.phải di dời;

2.b)Nhà cửa, công trình từ vị trí phạm vi cách chân đê hiện tại 5m đến hết phạm vi bảo vệ đê điều, công trình xây dựng từ trước ngày 15 tháng 12 năm 1990 nếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của đê thì phải dỡ bỏ; nếu không ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của đê thì được tiếp tục cho sử dụng nhưng không được mở rộng; chủ sở hữu, người sử dụng phải thực hiện các biện pháp bảo đảman toàn cho đê điều; trường hợp xây dựng sau ngày công bố Pháp lệnh về đê điều năm 1989 mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì căn cứ vào mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật;trong việc bảo vệ đê điều.

c)3 Nhà cửa, công trìnhở bãi sông, lòngsôngTmà không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ thì phải di dời; trường hợp gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ nhanh thì phải di dời trước. Việc di dời nhà cửa, công trình được thực hiện theo kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.Chủ sở hữu, người sử dụng nhà cửa, công trình phải di dời được xem xét đền bù thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định việc thực hiện Điều này.

Điều 1923

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan để quy định thống nhất mẫu các loại biển báo về đê điều.

Điều 20633

1. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều thuộc biên chế Nnhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý có trách nhiệm trực tiếp quản lý các tuyến đê điều. từ cấp III đến cấp đặc biệt do cấp có thẩm

quyền giao, có nhiệm vụ:

a. Quản lý và thường xuyên bổ sung hồ sơ kỹ thuật công trình; theo dõi diễn biến, đề xuất biện pháp xử lý và tham gia hướng dẫn kỹ thuật xử lý các sự cố của đê điều;

b. Đề xuất kế hoạch tu bổ đê điều hàng năm, tham gia giám sát kỹ thuật thi công và nghiệm thu công trình;

c. Cùng các lực lượng khác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến an toàn đê điều, ảnh hưởng thoát lũ; kiến nghị với chính quyền địa phương và cơ quan cấp trên xử lý theo quy định của pháp luật;

d. Quản lý vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão và các cơ sở vật chất khác do cấp có thẩm quyền giao.

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lýbảo vệ đê điều do Chính phủ quy định.

2. Nhà nước khuyến khích các địa phương tổ chức Llực lượng nhân dân quản lý đê điều không thuộc biên chế nhà nước nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ đê điều tại địa phương.,có nhiệm vụ:

a. Giải thích, vận động nhân dân tự giác chấp hành Pháp lệnh về đê điều; phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị chính quyền xã, phường xử lý các hành vi xâm hại an toàn đê điều và các công trình phục vụ quản lý đê trong địa phương;

b. Tham gia tuần tra, canh gác, phát hiện các sự cố của đê điều và báo cáo kịp thời với chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc nhân viên quản lý đê;

c. Tham gia bảo vệ vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của Nhà nước để trên đê; trực tiếp quản lý, bảo vệ vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão do nhân dân địa phương đóng góp.

Tổ chức, nhiệm vụhoạt động và chế độ thù lao cho lực lượng này do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

CHƯƠNG IV. HỘ ĐÊ

Điều 214

1. Việc hộ đê phải được tiến hành thường xuyên trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp thời khi đê điều bị lũ, bão uy hiếp hoặc có nguy cơ bị uy hiếp.

2. Việc cứu hộ các công trình liên quan đến an toàn của đê, cống và đập của các hồ chứa nước lớn có nguy cơ gây lũ, lụt đều được coi như cứu hộ đê.

Điều 225

1. Chính phủ quyết định và chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc hộ đê, cứu hộ đêđể bảo đảm an toàn đê điều.

.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôntrách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo công tác hộ đê, cứu hộ đê.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lập và thực hiện phương án cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn của đêthuộc phạm vi quản lý của mình tham gia thực hin cứu hộ đê cho địa phương theo quyết định huy động của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hộ đê, cứu hộ đê để bảo đảman toàn đê điềutheo tiêu chuẩn thiết kế.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựngphê duyệt các phương án hộ đê, cứu hộ đê trong địa phương; kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện phương án đó.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhiệm vụ tổ chức thực hiện phương án hộ đê, cứu hộ đê đã được phê duyệt.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cứu hộ đê cho địa phương khác theo lệnh huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 23

1.Việc chỉ đạo, chỉ huy hộ đê, cứu hộ đê của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,các cấp ở địa phương thực hiện theo quy định của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão.

2.Quân đội có trách nhiệm hộ đê, cứu hộ đê và là lực lượng chủ lực trong công tác này.

Điều 2426(mới)

1. Phân lũ, chậm lũ là biện pháp đặc biệt để hộ đê.

Trong tình huống khẩn cấp, khi hệ thống đê bị uy hiếp nghiêm trọng, Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp phân lũ, chậm lũ có liên quan đến hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo phương án đã được Chính phủ phê duyệt; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định biện pháp phân lũ, chậm lũ có liên quan đến bảo vệ an toàn cho đê điều chống lũ trong phạm vi địa phương theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Chính phủ quy định cụ thể các tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ; các biện pháp di dân an toàn, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ.

Điều 2537(mới)

1. Trong trường hợp đê điều, công trình có liên quan đến an toàn đê điều xảy ra sựhoặc công trình có liên quan đến phòng, chống lụt, bão đang bị sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp theo thẩm quyềnthì chính quyền địa phương phải huy độnglực lượng,vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ;; quyết định và tổ chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

2. Tổ chức, cá nhân được huy động phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vật tư, phương tiện được huy động phải hoàn trả sau khi sử dụng, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. Người bị thương, bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê, cứu hộ đê được xét hưởng chế độ, chính sách quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích.

CHƯƠNG V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÊ ĐIỀU

Điều 2648 (mới).

Nội dung quản lý nhà nước về đê điều bao gồm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê, cứu hộ đê;

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê, cứu hộ đê;

3. Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp đê điều có sự cố xảy ra hoặc có nguy cơ bị uy hiếp;

4. Cấp, thu hồi giấy phép về các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ đê điều;

5. Tổ chức việc thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về hệ thống đê điều và công trình có liên quan tới an toàn đê điều;

6. Đầu tư vàT tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học,, công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ,bảo vệ, sử dụng đê điều, hộ đê, cứu hộ đê; đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ cho những người làm công tác đê điều;

7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kinh nghiệm cho cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ đê điều cho cộng đồng;

8. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đê điều; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đê điềuvà xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;;

9. Chỉ đạo việc thực hiện Qquan hệ quốc tế trong lĩnh vực đê điều.

Điều 2759

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đê điều.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trướcchịu trách nhiệm trướcChính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều.

3.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều theo sự phân công của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươncác cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

Chính phủ quy định cụ thể việc phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý nhà nước về đê điều.

Điều 28

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa phương theo tiêu chuẩn thiết kế.

Điều 29

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê, cứu hộ đê; xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền.Điều 30 (mới).Ban chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão các ngành, các cấp được thành lập theo quy định tại Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão có nhiệm vụ chỉ đạo, chỉ huy việc cứu hộ đê.

Điều 30734 (mới)

Thanh travề đê điều là thanh tra chuyên ngành, thuộc hệ thống thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước, có nhiệm vụ:

1a. Phối hợp với Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành khác thực hiện thanh tra việc tuân theo pháp luật về đê điều;

b.. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều;

2.Giải quyết khiếu nại, tố cáo v đê điều.

Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về đê điều.

CHƯƠNG VI. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31835

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ đê điều và hộ đê, cứu hộ đêđược khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 322936

1. Người nào có hành vi phá hoại đê điều, khoan, đào, xẻ, sử dụng đê điều trái phép hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người khác vi phạm pháp luật về đê điều; thiếu trách nhiệm trong việc thi hành pháp luật về đê điều thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 3307

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm2001.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh về đê điều ngày 09 tháng 11 năm 1989.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 3418

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Thuộc tính văn bản
Pháp lệnh Đê điều số 26/2000/PL-UBTVQH10
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 26/2000/PL-UBTVQH10 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Pháp lệnh Người ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 24/08/2000 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Lĩnh vực khác
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

PHÁP LỆNH

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 26/2000/PL-UBTVQH10
NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ ĐÊ ĐIỀU

Đê điều là công trình quan trọng được nhân dân ta xây dựng, giữ gìn, tu bổ qua nhiều thế hệ nhằm ngăn nước lũ, nước biển, bảo vệ tính mạng của nhân dân, bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tập thể và cá nhân;

Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê;

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Căn cứ vào Luật tài nguyên nước;

Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000;

Pháp lệnh này quy định về đê điều.

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

1. Pháp lệnh này quy định việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê.

2. Đê điều quy định trong Pháp lệnh này bao gồm:

a) Đê ngăn nước lũ, nước biển;

b) Kè bảo vệ đê;

c) Cống tưới, tiêu qua đê;

d) Công trình phụ trợ khác.

Điều 2

1.Nhà nước thống nhất quản lý các loại đê điều được xây dựng bằng mọi nguồn vốn.

2. Nhà nướcưu tiên đầu tư xây dựng, tu bổđê điều;có chính sách ưu tiên đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức,, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đêđiềucứu hộ đê.

Điều 3

Căn cứtầm quan trọngvềkinh tếxã hội,yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng được tuyến đê bảo vệ khỏi bị ngập lụt, Đđê được phân thành cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấpIII và cấp IV tuỳ theo tính chất tầm quan trọng của từng tuyến đê.

Chính phủ quy định tiêu chuẩn cấp đê và phê duyệt cấp của từng tuyến đê.

Điều 4

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp,cácC cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (gọi chung là tổ chức) và mọi cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của Pháp lệnh này xây dựng, tu bổ, bảo vệ và hộ đê.

và các quy định khác củaphápluật liên quan.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều.

Điều 5

Nghiêm cấm mọi hành vi phá hoại, gây tổn hại cho đê điều.

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG VÀ TU BỔ ĐÊ ĐIỀU

Điều 6

Việc xây dựng mới hoặc tu bổ đê, kè, cống điều phải theoquy hoạch đê điều được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân theo các quy định của pháp luật vềchung về ngăn nước lũ, nước biển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải theo đúng các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật về xây dựng và bảo vệ đê điều.

Điều 7

1. Việc xây dựng, tu bổ đê điều thường xuyên được ưu tiênsử dụng lao động nghĩa vụ công ích theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất, cho phép khai thác đất để xây dựng, tu bổ, nâng cấp đê điều thì người bị thu hồi đất, bị khai thác đất được đền bù hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Điều 8

Kinh phí xây dựng, tu bổ đê điều được NNhà nước ưu tiên đầu tư.

Chính phủ quy định định kinh phí xây dựng, tu bổ đê điều cho mỗi cấp đê khác nhau.

CHƯƠNG III. BẢO VỆ VÀ SỬ DỤNG ĐÊĐIỀU

Điều9

Phạm vi bảo vệ đê điều bao gồm đê điều, kè, cốngvà vùng phụ cận có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn của đê điều.

Việc quy định vùng phụ cận phải căn cứvào cấp đê, đặc điểm kỹ thuật công trình đê điều yêu cầu của căn cứ vào tiêu chuẩn thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn công trình, việc bảo vệquản lýđê điều , vận hành, duy tu, bảo dưỡng, cải tạọ, nâng cấp công trình cứu cứu hộ đê xẩy ra sự cố.

Chính phủ quy định vùng phụ cận củabảo vệ đê điều.

Điều 10

Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ bảo vệ đê điều.

Người nào phát hiện hành vi gây tổn hại hoặc đe dọa đến an toàn của đê điều, các hư hại đê điều do thiên tai gây ra phải kịp thời ngăn chặn và báo ngay cho chính quyền địa phương hoặc nhân viên quản lý đê điều.

Điều 11

Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Khai thác đất, đá, cát, sỏi, khoáng sản khác;đào ao, giếng và nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều;

2. Vận hànhcông trìnhtrong phạm vi bảo vệ đê điều trái quy trình, quy phạm kỹ thuật đã được quy định;

3. Xây dựngcông trình, nhà cửa trong phạm vi bảo vệ đê điều, bãi sông,lòng sông,trừ công trình chuyên dùng được phép xây dựngphục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh và công trình đặc biệt khác;

4. Đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ đê điều, ở bãi sông, lòng sông; để vật liệu trên đê, trừ vật liệu dự trữ phòng, chống lụt, bão;

5. Nổ phá gây nguy hại đến an toàn đê điều, trừ trường hợp nổ pháđể phân lũ, chậm lũ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

6. Sử dụngxe cơ giới đi trên đê vượt quá tải trọng cho phép của đê và cống qua đê; sử dụng xe cơ giới4 bánh trở lên đi trên đê khi đê có sự cố hoặc có biển cấm khi lũ vượt quá mức báo động số 3,trừxe kiểm tra đê,xe hộđê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động hoặc cấp phép và những xe có yêu cầu đặc biệt về an ninh, quốc phòng, cứu thương, cứu hỏa;

7. Cuốc giẫy cỏ, chất đống rơm rạ, củi rác ở đê;

8.Các hành vi khác ảnh hưởng trực tiếp tới an toàn của đê điều và thoát lũ nhanh, trừ những hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh này.Cấm cuốc rẫy cỏ, chất đống rơm rạ, củi rác ở đê và mọi hành vi khác làm tổn hại đến an toàn của đê điều hoặc gây trở ngại cho việc kiểm tra đê điều và hộ đê.

Cấm tiến hành trái phép kích, chèn, đóng, mở cửa cống.

Điều 12 Cấm tiến hành trái phép khoan, đào, khai thác vật liệu xây dựng, đất, đá, tài nguyên khoáng sản và nạo vét luồng lạch trong phạm vi bảo vệ đê điều.

Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức, cá nhân cần tiến hành một trong các hoạt động sau đây phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép:

1. Cắt xẻ đê để xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ đê điều;

2.Khoan thăm dò trong phạm vi bảo vệ đê điều;

3. Xây dựng công trình chuyên dùng phục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh và công trình đặc biệt khác trong phạm vi bảo vệ đê điều;

4. Sử dụng đê, kè, cống làm nơi neo đậu tàu, thuyền, bè mảng, để vật liệutạm thời;

5. Các hoạt động gây chấn động liên quan đến an toàn đê điều.

Điều 173(mới)

Tổ chức, cá nhân tiến hành một trong những hoạt động quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 của Pháp lệnh này thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép cho các hoạt động quy định tại các khoản 1,2, 3và 5 Điều 12 của Pháp lệnh này đối với liên quan đến an toàn của đê từ cấp IIIđến cấp đặc biệt.

a. Cắt xẻ đê để xây dựng công trình;

b. Khoan thăm dò địa chất;

c. Xây dựng công trình ở lòng sông, bãi sông, nạo vét luồng lạch của các sông liên quan đến 2 tỉnh trở lên.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp phép cho các hoạt động quy địnhtại Điều 12 của Pháp lệnh này đối với đê cấp IV vàtại khoản 4 Điều 12 của Pháp lệnh này đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt ngoài qui định tại khoản 1 Điều này..

Điều 1420

Việc cấp phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình, nạo vét luồng lạch hoặc khai thác cát, sỏi không thuộc phạm vi bảo vệ đê điều nhưng có ảnh hưởng đến an toàn đê điều, thoát lũ phải được sựthỏa thuận đồng ý bằng văn bản củaa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngđối với đê cấp IV.

Điều 18 (mới)5

Việc cải tạo đê để kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều.

Tổ chức, cá nhânTổ chức, cá nhân cải tạo tuyến đêtừ cấp III đến cấp đặc biệt đểsử dụng để kết hợp làm đường giao thông phải đượcsự sự đồng ýđồng ýbằng văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, củaUỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ươngđối với đê cấp IV.trên cơ sở ưu tiên mục tiêu an toàn đê điều.

Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác mặt đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông có trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa mặt đêmặt đê đó; việc bảo dưỡng, sửa chữa phải tuân theo tiêu chuẩn kỹ thuật về đê điều và giao thông.

Điều 169

1.Mái đê, cơ đê phảitrồng cỏ hoặc áp dụng biện pháp khác để chống xói mòn.

2. Đất trong vùng phụ cậncủa đê điều chỉ được trồng cây chắn sóng, lúa và cây ngắn ngày.

Việc khai thác cây chắnống sóng phải theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đê điều.

Điều 1721

Việc bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh trong phạm vi bảo vệ đê điều thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh, đồng thời phải phù hợp với những quy định của Pháp lệnh này và những quy định khác của pháp luật về đê điều.

Điều 1822 (mới)

1. Nhà cửa, công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông, lòng sôngtrước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực, trừ công trình chuyên dùng phục vụ phòng, chống lụt, bão, giao thông, quốc phòng, an ninh và công trình đặc biệt khácđược xử lý theo nguyên tắc sau:

1a) Nhà cửa, công trìmnh hiện có ở mặt đê, mái đê, cơ đê và trong phạm vi 5m kể từ chân đê hiện tại đối với mọi cấp đê đều phải di dời ra ngoài phạm vi bảo vệ đê điều.phải di dời;

2.b)Nhà cửa, công trình từ vị trí phạm vi cách chân đê hiện tại 5m đến hết phạm vi bảo vệ đê điều, công trình xây dựng từ trước ngày 15 tháng 12 năm 1990 nếu ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của đê thì phải dỡ bỏ; nếu không ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn của đê thì được tiếp tục cho sử dụng nhưng không được mở rộng; chủ sở hữu, người sử dụng phải thực hiện các biện pháp bảo đảman toàn cho đê điều; trường hợp xây dựng sau ngày công bố Pháp lệnh về đê điều năm 1989 mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì căn cứ vào mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của pháp luật;trong việc bảo vệ đê điều.

c)3 Nhà cửa, công trìnhở bãi sông, lòngsôngTmà không gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ thì được tiếp tục sử dụng; trường hợp gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ thì phải di dời; trường hợp gây ảnh hưởng trực tiếp đến thoát lũ nhanh thì phải di dời trước. Việc di dời nhà cửa, công trình được thực hiện theo kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.Chủ sở hữu, người sử dụng nhà cửa, công trình phải di dời được xem xét đền bù thiệt hại hoặc hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định việc thực hiện Điều này.

Điều 1923

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan để quy định thống nhất mẫu các loại biển báo về đê điều.

Điều 20633

1. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều thuộc biên chế Nnhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý có trách nhiệm trực tiếp quản lý các tuyến đê điều. từ cấp III đến cấp đặc biệt do cấp có thẩm

quyền giao, có nhiệm vụ:

a. Quản lý và thường xuyên bổ sung hồ sơ kỹ thuật công trình; theo dõi diễn biến, đề xuất biện pháp xử lý và tham gia hướng dẫn kỹ thuật xử lý các sự cố của đê điều;

b. Đề xuất kế hoạch tu bổ đê điều hàng năm, tham gia giám sát kỹ thuật thi công và nghiệm thu công trình;

c. Cùng các lực lượng khác kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm phạm đến an toàn đê điều, ảnh hưởng thoát lũ; kiến nghị với chính quyền địa phương và cơ quan cấp trên xử lý theo quy định của pháp luật;

d. Quản lý vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão và các cơ sở vật chất khác do cấp có thẩm quyền giao.

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và sắc phục của lực lượng chuyên trách quản lýbảo vệ đê điều do Chính phủ quy định.

2. Nhà nước khuyến khích các địa phương tổ chức Llực lượng nhân dân quản lý đê điều không thuộc biên chế nhà nước nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ đê điều tại địa phương.,có nhiệm vụ:

a. Giải thích, vận động nhân dân tự giác chấp hành Pháp lệnh về đê điều; phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị chính quyền xã, phường xử lý các hành vi xâm hại an toàn đê điều và các công trình phục vụ quản lý đê trong địa phương;

b. Tham gia tuần tra, canh gác, phát hiện các sự cố của đê điều và báo cáo kịp thời với chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc nhân viên quản lý đê;

c. Tham gia bảo vệ vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão của Nhà nước để trên đê; trực tiếp quản lý, bảo vệ vật tư dự trữ phòng, chống lụt, bão do nhân dân địa phương đóng góp.

Tổ chức, nhiệm vụhoạt động và chế độ thù lao cho lực lượng này do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

CHƯƠNG IV. HỘ ĐÊ

Điều 214

1. Việc hộ đê phải được tiến hành thường xuyên trong mùa lũ, bão và phải cứu hộ kịp thời khi đê điều bị lũ, bão uy hiếp hoặc có nguy cơ bị uy hiếp.

2. Việc cứu hộ các công trình liên quan đến an toàn của đê, cống và đập của các hồ chứa nước lớn có nguy cơ gây lũ, lụt đều được coi như cứu hộ đê.

Điều 225

1. Chính phủ quyết định và chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện việc hộ đê, cứu hộ đêđể bảo đảm an toàn đê điều.

.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôntrách nhiệm giúp Chính phủ chỉ đạo công tác hộ đê, cứu hộ đê.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm lập và thực hiện phương án cứu hộ công trình có liên quan đến an toàn của đêthuộc phạm vi quản lý của mình tham gia thực hin cứu hộ đê cho địa phương theo quyết định huy động của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc hộ đê, cứu hộ đê để bảo đảman toàn đê điềutheo tiêu chuẩn thiết kế.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựngphê duyệt các phương án hộ đê, cứu hộ đê trong địa phương; kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện phương án đó.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nhiệm vụ tổ chức thực hiện phương án hộ đê, cứu hộ đê đã được phê duyệt.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện cứu hộ đê cho địa phương khác theo lệnh huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 23

1.Việc chỉ đạo, chỉ huy hộ đê, cứu hộ đê của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương, Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,các cấp ở địa phương thực hiện theo quy định của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão.

2.Quân đội có trách nhiệm hộ đê, cứu hộ đê và là lực lượng chủ lực trong công tác này.

Điều 2426(mới)

1. Phân lũ, chậm lũ là biện pháp đặc biệt để hộ đê.

Trong tình huống khẩn cấp, khi hệ thống đê bị uy hiếp nghiêm trọng, Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp phân lũ, chậm lũ có liên quan đến hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên theo phương án đã được Chính phủ phê duyệt; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định biện pháp phân lũ, chậm lũ có liên quan đến bảo vệ an toàn cho đê điều chống lũ trong phạm vi địa phương theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Chính phủ quy định cụ thể các tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ; các biện pháp di dân an toàn, bảo đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ.

Điều 2537(mới)

1. Trong trường hợp đê điều, công trình có liên quan đến an toàn đê điều xảy ra sựhoặc công trình có liên quan đến phòng, chống lụt, bão đang bị sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp theo thẩm quyềnthì chính quyền địa phương phải huy độnglực lượng,vật tư, phương tiện để bảo vệ, cứu hộ;; quyết định và tổ chức thực hiện việc di chuyển dân ra khỏi vùng nguy hiểm để bảo đảm an toàn và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

2. Tổ chức, cá nhân được huy động phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vật tư, phương tiện được huy động phải hoàn trả sau khi sử dụng, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. Người bị thương, bị thiệt hại tính mạng trong khi tham gia hộ đê, cứu hộ đê được xét hưởng chế độ, chính sách quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích.

CHƯƠNG V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÊ ĐIỀU

Điều 2648 (mới).

Nội dung quản lý nhà nước về đê điều bao gồm:

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện điều tra cơ bản, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê, cứu hộ đê;

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn về xây dựng, tu bổ, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ đê, cứu hộ đê;

3. Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp đê điều có sự cố xảy ra hoặc có nguy cơ bị uy hiếp;

4. Cấp, thu hồi giấy phép về các hoạt động phải có phép trong phạm vi bảo vệ đê điều;

5. Tổ chức việc thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về hệ thống đê điều và công trình có liên quan tới an toàn đê điều;

6. Đầu tư vàT tổ chức việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học,, công nghệ tiên tiến vào việc xây dựng, tu bổ,bảo vệ, sử dụng đê điều, hộ đê, cứu hộ đê; đào tạo, bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ cho những người làm công tác đê điều;

7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kinh nghiệm cho cộng đồng trong việc quản lý, bảo vệ đê điều cho cộng đồng;

8. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đê điều; giải quyết khiếu nại, tố cáo về đê điềuvà xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều;;

9. Chỉ đạo việc thực hiện Qquan hệ quốc tế trong lĩnh vực đê điều.

Điều 2759

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đê điều.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trướcchịu trách nhiệm trướcChính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều.

3.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện việc quản lý nhà nước về đê điều theo sự phân công của Chính phủ.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươncác cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đê điều trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

Chính phủ quy định cụ thể việc phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý nhà nước về đê điều.

Điều 28

Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn đê điều trong phạm vi địa phương theo tiêu chuẩn thiết kế.

Điều 29

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê, cứu hộ đê; xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền.Điều 30 (mới).Ban chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ban chỉ huy Phòng, chống lụt, bão các ngành, các cấp được thành lập theo quy định tại Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão có nhiệm vụ chỉ đạo, chỉ huy việc cứu hộ đê.

Điều 30734 (mới)

Thanh travề đê điều là thanh tra chuyên ngành, thuộc hệ thống thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước, có nhiệm vụ:

1a. Phối hợp với Thanh tra nhà nước, Thanh tra chuyên ngành khác thực hiện thanh tra việc tuân theo pháp luật về đê điều;

b.. Thanh tra việc thực hiện pháp luật về đê điều;

2.Giải quyết khiếu nại, tố cáo v đê điều.

Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về đê điều.

CHƯƠNG VI. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31835

Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, tu bổ, bảo vệ đê điều và hộ đê, cứu hộ đêđược khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 322936

1. Người nào có hành vi phá hoại đê điều, khoan, đào, xẻ, sử dụng đê điều trái phép hoặc vi phạm các quy định khác của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm hoặc bao che cho người khác vi phạm pháp luật về đê điều; thiếu trách nhiệm trong việc thi hành pháp luật về đê điều thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 3307

Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm2001.

Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh về đê điều ngày 09 tháng 11 năm 1989.

Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.

Điều 3418

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Pháp lệnh Đê điều năm 2000”