Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 687-TCT/NV2 của Bộ Tài chính về việc quyết toán thuế năm 2000

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 687 TCT/NV2 NGÀY 6 THÁNG 3 NĂM 2001
VỀ VIỆC QUYẾT TOÁN THUẾ NĂM 2000

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo quy định của các Luật thuế, các Pháp lệnh thuế và chế độ thu nộp NSNN, các đối tượng nộp thuế có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thuế nộp cơ quan quản lý thuế theo chế độ.

Việc kiểm tra quyết toán thuế năm 2000, Tổng cục thuế lưu ý một số điểm sau:

I. YÊU CẦU CỦA VIỆC KIỂM TRA BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THUẾ

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế theo các bước cụ thể sau:

Bước 1: Kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm của đối tượng nộp thuế:

– Trong khoản thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Cục thuế hoặc Chi Cục thuế phải thực hiện thông báo, đôn đốc đối tượng nộp thuế gửi báo cáo quyết toán thuế và báo cáo tài chính năm đúng thời gian quy định (các đối tượng nộp thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo) cụ thể là:

+ Gửi tờ khai quyết toán từng sắc thuế theo các mẫu quy định, cụ thể sau:

* Quyết toán thuế GTGT: Mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Mẫu số 2a, 2b ban hành kèm theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế tài nguyên: theo mẫu ban hành tại Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt: Theo mẫu ban hành tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06-TN ban hành tại Thông tư số 39/TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính.

Trên cơ sở báo cáo quyết toán từng sắc thuế, đơn vị lên bảng tổng hợp thanh toán các khoản phải nộp NSNN năm 2000 (mẫu số 1 đính kèm).

+ Gửi báo cáo tài chính theo quy định tại Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính.

Quá thời hạn quy định, đơn vị nào chưa gửi các báo cáo thì tiến hành lập biên bản và xử lý phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ các số liệu do đơn vị kê khai trên báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính, đối chiếu các chỉ tiêu cần thiết trong quyết toán, đồng thời đối chiếu các số liệu liên quan đã kê khai trong năm (tờ khai thuế GTGT, tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…) để kiểm tra xác định số thuế phải nộp, số còn phải nộp của đơn vị.

– Căn cứ kết quả kiểm tra bảng kê khai, báo cáo để:

+ Thông báo điều chỉnh số liệu (nếu số liệu đơn vị tự kê khai có sai sót).

+ Lập bộ thuế.

+ Ra thông báo yêu cầu đơn vị nộp số thuế còn thiếu vào NSNN (theo từng loại thuế) đã được doanh nghiệp tự kê khai hoặc sau khi được cơ quan thuế thông báo điều chỉnh số liệu.

Thông báo thuế phải ghi rõ lần thông báo (lần 1, lần 2 …) và quy định thời hạn doanh nghiệp phải chấp hành nộp Ngân sách.

– Tất cả các đơn vị thuộc đối tượng thuế theo kê khai đều phải kê khai, lập báo cáo quyết toán thuế năm, được kiểm tra bảng kê khai và thông báo nộp thuế. Công chức thuế kiểm tra phải điền vào bảng nhận xét đánh giá (mẫu số 2 đính kèm).

Bước 2: Kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế

– Qua công tác quản lý và kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán thuế, cơ quan thuế quản lý xác định các đối tượng nộp thuế có dấu hiệu nghi ngờ về kê khai quyết toán thuế như:

+ Đến thời điểm quyết toán còn có nợ đọng thuế quá lớn.

+ Số liệu về số thuế phải nộp và đã nộp khai trong báo cáo quyết toán thuế so với số liệu cơ quan thuế quản lý có chênh lệch lớn.

+ Số liệu trong tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 2a) so với số liệu ước thực hiện (mẫu 1a) có chênh lệch lớn.

+ Đối tượng nộp thuế không nộp báo cáo quyết toán thuế

+ Đối tượng nộp thuế có số thuế nộp thừa theo báo cáo quyết toán thuế quá lớn.

+ Đối tượng có dấu hiệu vi phạm chế độ kê khai thuế hoặc ẩn lậu thuế…

Căn cứ vào các dấu hiệu trên, tuỳ theo mức độ của từng đối tượng và địa bàn quản lý; bộphận quản lý thuế lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra. Kế hoạch này được lập trên cơ sở mức độ vi phạm của đối tượng nộp thuế và khả năng kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế; không nhất thiết phải kiểm tra, thanh tra tất cả đối tượng nộp thuế.

Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định các thành viên kiểm tra thanh tra, có thể do Phòng thanh tra xử lý tố tụng về thuế hoặc Phòng quản lý thuế chủ trì và các bộ phận khác tham gia. Khi tiến hành kiểm tra, thanh tra đơn vị nào thì thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra, thanh tra đã quy định tại Quyết định số 1439 TCT/QĐ/TTr ngày 29/10/1999 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra báo cáo quyết toán thuế tại cơ sở kinh doanh.

– Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định kiểm tra và thông báo trước tới đơn vị được kiểm tra.

– Kết quả “kiểm tra, thanh tra thuế” phải được lập thành biên bản, ghi rõ niên độ kiểm tra, nội dung kiểm tra, nguyên nhân tăng, giảm của các chỉ tiêu được kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra (tổ trưởng, đội trưởng), giám đốc và kế toán trưởng đơn vị được kiểm tra cùng ký tên chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, thanh tra.

II. NỘI DUNG CỦA VIỆC KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ

Ngoài việc thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm 2000 theo quy định, Tổng cục thuế hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:

1. Thuế giá trị gia tăng:

1.1. Quyết toán thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các đơn vị phụ thuộc được cấp mã số thuế tại địa phương (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện việc quyết toán thuế GTGT.

Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, trường hợp các đơn vị được Bộ Tài chính đồng ý cho quyết toán năm tài chính khác với năm dương lịch nếu việc quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch có khó khăn thì được quyết toán thuế GTGT theo năm tài chính.

1.2. Đối với hoạt động xây dựng cơ bản tại địa phương khác nơi đóng trụ sở:

Trường hợp cơ sở là đơn vị hạch toán phụ thuộc, sử dụng mã số thuế, hoá đơn của cơ sở chính, thì cơ sở phụ thuộc phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng công trình theo tỷ lệ 1% trên giá trị công trình hoàn thành bàn giao, việc quyết toán thuế được thực hiện tại cơ sở chính.

1.3. Đối với trường hợp xuất khẩu:

– Đối với cơ sở xuất khẩu trực tiếp hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu tiểu ngạch, hồ sơ phải có đủ điều kiện như hướng dẫn tại công văn số 1699 TCT/NV6 ngày 3/4/1999 của Tổng cục thuế về “Thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu tiểu ngạch biên giới” thì mới được áp dụng thuế suất bằng 0%.

– Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu: hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được hoàn thuế GTGT, thủ tục, hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm 1 – phần D Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 26/7/1998 của Bộ Tài chính; Đối tượng được hoàn là đơn vị có hàng xuất khẩu, đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu phải ghi đầy đủ tên đơn vị có hàng uỷ thác xuất khẩu trên ô sô 3 của tờ khai Hải quan để có căn cứ xác định đơn vị có hàng xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%. Trường hợp ô số 3 không ghi thì phải lưu ý kiểm tra để tránh hiện tượng đơn vị nhận uỷ thác lợi dụng chứng từ uỷ thác xuất khẩu để hưởng thuế suất 0%.

1.4. Thuế GTGT đầu ra:

Thuế GTGT đầu ra được xác định theo thuế suất và giá bán hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ. Trường hợp kiểm tra phát hiện giá ghi trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán phải truy thu thuế GTGT và xử phạt theo chế độ.

Trường hợp cơ sở có hàng bán đại lý nếu bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là giá ghi trong hợp đồng đại lý. Trường hợp cơ sở bán hàng đại lý bán không đúng giá chỉ định thì hoa hồng được hưởng phải tính thuế GTGT.

1.5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 3% theo quy định tại Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính áp dụng đối với các hoá đơn mua hàng hoá là hoá đơn bán hàng hợp pháp và là hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, không áp dụng khấu trừ đối với hoá đơn mua hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT và hoá đơn cung cấp dịch vụ.

Trường hợp hoá đơn có ghi nhiều loại hàng hoá thì khi lập bảng kê được ghi tổng giá trị hàng hoá mua vào của hoá đơn đó nhưng phải loại trừ số tiền mua dịch vụ và hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Đối với trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ giá mua hàng hóa kê khai trên bảng kê, cơ sở kinh doanh phải lập theo đúng quy định ghi rõ tên, địa chỉ người bán, loại hàng hóa, số lượng và giá thanh toán phù hợp với chứng từ chi trả tiền, các phiếu nhập kho vật tư, người phụ trách thu mua, người lập bảng kê và giám đốc ký duyệt phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của số liệu kê khai.

Đối với thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu phải kiểm tra biên lai nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trường hợp chưa có biên lai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải có chứng từ chuyển tiền nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu; doanh nghiệp phải điều chỉnh thuế GTGT đầu vào theo thông báo điều chỉnh của cơ quan hải quan và quyết định hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu (nếu có).

1.6. Giảm thuế GTGT:

Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp.

Chỉ xét giảm thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế GTGT được xét giảm theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Phần H Thông tư số 122/200/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, đơn vị trực thuộc thực hiện lưu giữ sổ sách, trong năm đã được cơ quan thuế địa phương tạm giảm thì đơn vị trực thuộc phải tập hợp số tạm giảm có sự xác nhận của cơ quan thuế địa phương gửi cơ quan thuế quản lý trụ sở chính để thực hiện quyết định giảm chính thức.

Đối với các ngân hàng thương mại, việc quyết toán thuế còn được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 261 TCT/NV2 ngày 19/1/2001 của Tổng cục thuế.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Việc xác định đối tượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế, thuế suất thuế và thuế TTĐB phải nộp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TTĐB.

Cần lưu ý:

Đối với trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán hàng thông qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc (Trung tâm phân phối…) của cơ sở sản xuất thì giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc của cơ sở sản xuất bán ra; cơ sở sản xuất bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do đại lý bán ra chưa trừ hoa hồng.

3. Thu sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước

Thu sử dụng vốn NSNN thực hiện theo Thông tư số 33 TC/TCT ngày 13/6/1997 của Bộ Tài chính “hướng dẫn chế độ thu sử dụng vốn NSNN” cần lưu ý:

– Nguồn để nộp thu sử dụng vốn NSNN là khoản thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung – nếu có) theo quy định.

– Nếu số thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung – nếu có) nhỏ hơn số thu sử dụng vốn phải nộp, thì số thu sử dụng vốn chính thức phải nộp trong năm quyết toán bằng số thu nhập còn lại.

– Đối với các DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: xổ số, xi măng, bưu chính viễn thông, điện, xăng dầu, đại lý tàu biển, nước ngọt, nước giải khát có thu nhập cao do nộp thuế GTGT thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì nguồn và cách xác định số thu sử dụng vốn phải nộp là chênh lệch thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập bổ sung) và số phải nộp tiếp vào NSNN do thuế GTGT nộp thấp so với thuế doanh thu.

– Đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, hoặc góp vốn liên doanh thì nguồn nộp thu sử dụng vốn được lấy từ phần lãi được chia theo quy định.

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

4.1. Kiểm tra chi phí hợp lý: Xác định các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại mục III, phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn tại tiết b, điểm 3, mục I phần thứ hai Thông tư số 89/1999/TT-BTC ngày 16/7/1999 của Bộ Tài chính cần lưu ý:

– Nguyên giá TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, phương pháp trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4.1.2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa và các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thu mua phải có hóa đơn chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.

– Trường hợp mua vật tư, hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản hoặc dịch vụ nhỏ lẻ của người không kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập bảng kê ghi rõ họ, tên, địa chỉ người bán, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, giá dịch vụ cung ứng; giám đốc cơ sở sản xuất kinh doanh duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai giá mua hàng hóa trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua thì cơ quan thuế ấn định mức giá để xác định chi phí tính thuế thu nhập.

– Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu và chi phí không bao gồm thuế GTGT, nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu và chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

– Đối với vật tư hàng hóa được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) trên cơ sở hóa đơn bán hàng và bảng kê mua hàng thì cơ sở kinh doanh chỉ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính thu nhập doanh nghiệp bằng doanh số mua, trừ (-) số đã được khấu trừ thuế.

4.1.3. Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công:

– Đối với doanh nghiệp Nhà nước: về nguyên tắc, tiền lương tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với khối lượng công việc đã hoàn thành và chế độ xây dựng đơn giá tiền lương do Nhà nước quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới, quản lý tiền lương, thu nhập trong các DNNN, Thông tư số 13/LĐ-TBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương thu nhập trong DNNN, Thông tư liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính về việc hướng dẫn xác định quỹ tiền lương thực hiện khi doanh nghiệp Nhà nước không đảm bảo chỉ tiêu nộp Ngân sách và lợi nhuận, Thông tư liên tịch số 19/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 14/8/1999 của Liên bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của các văn bản hướng dẫn Nghị định số 28/CP (nêu trên).

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi và doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì quỹ tiền lương thực hiện không vượt quá quỹ tiền lương cơ bản được xác định theo số lao động thực tế sử dụng bình quân năm nhân (x) với hệ số tiền lương bình quân (gồm: hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp lương theo chế độ quy định của Nhà nước) và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

– Đối với các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh: Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công để xác định thu nhập chịu thuế được căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa người lao động với cơ sở sản xuất kinh doanh và phù hợp với đơn giá tiền lương, tiền công đã đăng ký với cơ quan thuế. Trường hợp phát hiện lương thực trả thấp hơn tiền lương theo hợp đồng đã hạch toán vào chi phí thì chỉ tính vào chi phí theo lương thực trả. Trường hợp đơn vị không có hợp đồng thoả thuận, không đăng ký tiền lương với cơ quan thuế thì tiền lương, tiền công tính trong chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế căn cứ theo định mức tiền lương, tiền công do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.

4.1.4. Chi phí tiền ăn giữa ca:

Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do giám đốc cơ sở sản xuất kinh doanh quyết định phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước (năm 2000 là 180.000đ/người/tháng)

4.1.5. Khoản chi bảo hộ lao động, đồng phục:

Chỉ được hạch toán vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế khoản chi bằng hiện vật về bảo hộ lao động, đồng phục.

4.1.6. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp cận, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác (ngoài các khoản chi phí đã hướng dẫn tại mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1999 của Bộ Tài chính) phải có chứng từ theo quy định và gắn với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không vượt quá mức khống chế quy định.

Lưu ý: Tổng chi phí để xác định mức khống chế là các khoản mục chi liệt kê từ điểm 1 đến điểm 10 tại mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC nêu trên, không bao gồm chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác.

4.1.7. Trích các khoản dự phòng:

Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 64 TC/TCDN ngày 15/9/1997 của Bộ Tài chính, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được áp dụng theo Thông tư nêu trên.

Riêng đối với việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng áp dụng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 488/2000/QĐ/NHNN5 ngày 27/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4.1.10. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điểm 15 Mục III phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC.

* Nguyên tắc chung:

Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, mọi khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp đều phải loại bỏ chi phí khi tính thuế thu nhập.

4.2. Các khoản thu nhập chịu thuế khác được quy định tại Mục IV Phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC cần lưu ý:

Trường hợp các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nhau theo hình thức hợp đồng thì thu nhập của hợp đồng liên doanh phải nộp thuế thu nhập, bên nhận liên doanh có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập. Sau khi nộp thuế thu nhập, phần thu nhập được chia không phải tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập ổn định nhưng phải tổng hợp vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có) và trang trải các chi phí liên quan đến hoạt động liên doanh.

4.3. Thuế suất thuế TNDN:

– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng là 32%, trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 1/1/1999 quy định tại điểm 1.a – mục V – phần B Thông tư 99/1998/TT/BTC ngày 14/7/1998.

– Đối với các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, và hướng dẫn tại Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính.

– Các khoản thu nhập khác không thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 32%. Riêng đơn vị chỉ áp dụng một thuế suất 25% trong 3 năm đầu theo quy định của Chính phủ, nếu có thu nhập khác thì cũng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.

– Đối với cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng từng hoạt động để áp dụng thuế suất tương ứng. Nếu không hạch toán riêng được thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất cao nhất. Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có các thu nhập khác thì cũng áp dụng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất cao nhất.

4.4. Thuế thu nhập bổ sung:

Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao thì ngoài việc phải nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, phần thu nhập còn lại nếu cao hơn 12% giá trị vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm quyết toán năm thì phần thu nhập cao hơn đó phải nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25%.

Giá trị vốn chủ sở hữu để làm cơ sở xác định phần thu nhập cao hơn phải chịu thuế thu nhập bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 887 TC/TCT ngày 6 tháng 2 năm 2001 của Bộ Tài chính về quyết toán thuế TNDN bổ sung. Giá trị vốn chủ sở hữu làm căn cứ tính thuế thu nhập bổ sung được xác định như sau:

– Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu để làm căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung bao gồm:

+ Nguồn vốn kinh doanh;

+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản;

+ Chênh lệch tỷ giá;

+ Lợi nhuận chưa phân phối;

+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

– Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định như sau:

+ Nguồn vốn kinh doanh;

+ Chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại tài sản;

+ Các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế (trừ quỹ khen thưởng và phúc lợi);

+ Lãi chưa phân phối.

Cách xác từng chỉ tiêu: 2 kỳ cuối d- Số kỳ Số + dầu

Trường hợp có số âm (-) thì phải giảm trừ trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu.

Đối với các hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT và Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT chưa xác định được vốn chủ sở hữu nên tạm thời chưa nộp thuế thu nhập bổ sung.

Lưu ý: Cơ sở sản xuất kinh doanh có hoạt động liên doanh thì vốn chủ sở hữu không tính phần vốn góp của các bên tham gia kinh doanh và không tính giảm vốn chủ sở hữu phần vốn của cơ sở đem đi liên doanh khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.

Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh không phân định được vốn chủ sở hữu cho các hoạt động chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung và hoạt động tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung hoặc miễn thuế TNDN bổ sung, việc xác định số thuế TNDN bổ sung phải nộp được xác định theo trình tự sau:

– Xác định số thuế thu nhập bổ sung trên cơ sở thu nhập còn lại và số vốn chủ sở hữu chung của các hoạt động.

– Số thuế thu nhập bổ sung phải nộp bằng (=) số thuế thu nhập bổ sung nhân (x) với tỷ trọng giữa thu nhập của hoạt động chịu thuế TNDN bổ sung trên tổng thu nhập chịu thuế TNDN.

Ví dụ: Doanh nghiệp A hoạt động kinh doanh thương mại, kinh doanh vận tải và xây dựng có vốn chủ sở hữu 15 tỷ đồng, trong năm có thu nhập 3 tỷ đồng, kết quả kinh doanh của các hoạt động như sau: thu nhập hoạt động thương mại 1,5 tỷ đồng, thu nhập hoạt động tài chính 0,4 tỷ, thu nhập hoạt động bất thường 0,1 tỷ, hoạt động xây dựng 1,5 tỷ đồng, hoạt động vận tải lỗ 0,5 tỷ đồng (hoạt động vận tải và xây dựng tạm thời không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung). Việc xác định thuế thu nhập bổ sung của doanh nghiệp A như sau:

+ Thuế thu nhập ổn định:

* Hoạt động vận tải và xây dựng (cùng thuế suất được bù trừ):

(1,5 tỷ – 0,5 tỷ) x 25% = 1 tỷ x 25% = 0,25 tỷ

* Hoạt động thương mại, tài chính, bất thường:

(1,5 tỷ + 0,4 tỷ + 0,1 tỷ) x 32% = 1 tỷ x 32% = 0,64 tỷ

+ Thu nhập còn lại sau thuế TNDN ổn định:

(2 tỷ + 1 tỷ) – (0,25 tỷ + 0,64 tỷ) = 2,11 tỷ

+ Thuế thu nhập bổ sung tính trên toàn bộ thu nhập còn lại:

[2,11 tỷ – (15 tỷ x 12%)] x 25% = 0,077 tỷ

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp của công ty A:

2 tỷ

0,077 tỷx= 0,051 tỷ

3 tỷ

4.5. Thuế thu nhập do thuế GTGT thấp hơn thuế doanh thu:

Các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập cao do thuế GTGT phải nộp thấp hơn so với thuế doanh thu thực hiện việc nộp bổ sung thu nhập theo hướng dẫn tại công văn số: 2406 TC/TCT ngày 13/6/2000 của Bộ Tài chính và công văn số 3156 TCT/NV1 ngày 18/7/2000 của Tổng cục Thuế.

4.6. Chuyển lỗ:

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ như sau:

– Lỗ các năm từ 1998 trở về trước được phép chuyển lỗ 2 năm (theo quy định tại Luật thuế lợi tức).

– Lỗ các năm phát sinh từ 1999 trở đi được phép chuyển lỗ 5 năm.

Trường hợp chưa quyết toán thuế thì số lỗ được tạm tính theo báo cáo quyết toán năm của cơ sở, sau khi có kiểm tra của cơ quan quản lý thuế trực tiếp, doanh nghiệp được phép chuyển số lỗ và điều chỉnh kết quả kinh doanh theo số liệu quyết toán của cơ quan thuế.

Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước được phép chuyển lỗ theo thông báo tại Công văn số 689/VPCP-KTTH ngày 23/2/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý lỗ tồn đọng.

Cụ thể: Nếu số lỗ do nguyên nhân khách quan còn tồn đọng đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 đã được chuyển lỗ 2 năm trước, nếu vẫn còn lỗ luỹ kế thì được tiếp tục xử lý chuyển lỗ từ năm 1999 và các năm tiếp theo nhưng không quá 5 năm kể cả thời gian doanh nghiệp đã được chuyển lỗ trước đây.

4.7. Điều chỉnh số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

– Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán thuế do doanh nghiệp lập gửi cơ quan thuế. Trong thời gian gửi báo cáo, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh số liệu thì xử lý như sau:

+ Nếu cơ quan thuế chưa ra thông báo nộp thuế (kiểm tra bước 1) thì doanh nghiệp gửi quyết toán thuế điều chỉnh để thay thế quyết toán cũ và đính kèm 1 công văn nêu lý do thay thế quyết toán cũ ghi rõ thay thế quyết toán thuế gửi ngày…

+ Nếu cơ quan thuế đã ra công báo nộp thuế (kiểm tra bước 1) thì doanh nghiệp gửi một báo cáo bổ sung sửa đổi về các chỉ tiêu đã điều chỉnh.

– Trường hợp miễn giảm sau quyết toán thuế TNDN: Quyết định miễn giảm thuế căn cứ vào số thu nhập chịu thuế phát sinh của từng năm, về nguyên tắc số giảm, trường hợp năm miễn giảm đã nộp thuế thì được xác định năm đó nộp thừa và được trừ vào số phải nộp của năm tiếp theo.

5. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Về thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2000/TT-BTC ngày 10/5/2000 của Bộ Tài chính. Lưu ý:

5.1. Đối với các cá nhân có thu nhập được chi trả bằng hiện vật phải quy đổi ra tiền theo giá trung bình trên thị trường của địa phương do Cục thuế quy định tại thời điểm nhận hiện vật để xác định thu nhập chịu thuế.

5.2. Đối với khoản thu nhập của cá nhân do các cơ quan chi trả tiền hoa hồng môi giới, khuyến mại… cơ quan chi trả có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập theo biểu thuế thu nhập không thường xuyên trước khi chi trả. Trường hợp không khấu trừ thuế, cơ quan chi trả phải nộp thay số tiền thuế của cá nhân. Số tiền nộp thay không được tính vào chi phí để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà phải tính trừ vào thu nhập sau thuế.

5.3. Đối với số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau khi quyết toán thuế phải tính trừ vào thu nhập của từng cá nhân, không được phép hạch toán vào chi phí.

5.4. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập NET (thu nhập không có thuế) thì phải quy đổi ra thu nhập có thuế theo công thức sau:

5.4.1- Đối với người Việt Nam và cá nhân khác cư trú tại Việt Nam

Đơn vị:1.000đ

Thu nhập thực lĩnh (TNTL)

Thu nhập chịu thuế

Trên 2.000 đến 2.900

TNLN – 200

0,9

Trên 2.900 đến 3.700

TNLN – 500

0,8

Trên 3.700 đến 5.100

TNLN – 900

0,7

Trên 5.100 đến 6.300

TNLN – 1.500

0,6

Trên 6.300 đến 7.300

TNLN – 2.300

0,5

Trên 7.300 đến 8.000

TNLN – 3.300

0,4

Trên 8.000

TNLN – 4.700

0,28

Ví dụ: thu nhập thực lĩnh của cá nhân Việt Nam bình quân tháng là 4.830.000 đồng thì thu nhập có cả thuế là:

4.830.000 – 900.000

0,7

=

5.614.285

5.4.2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động và công tác tại nước ngoài:

Thu nhập thực lĩnh (TNTL)

Thu nhập chịu thuế

Trên 8.000 đến 18.800

TNLN – 800

0,9

Trên 18.800 đến 42.800

TNLN – 2.800

0,8

Trên 42.800 đến 63.800

TNLN – 7.800

0,7

Trên 63.800 đến 87.800

TNLN – 15.800

0,6

Trên 87.800

TNLN – 27.800

0,5

Trường hợp cá nhân nhận thu nhập NET mà khoản thu nhập từ tiền lương chiếm 70% trở lên thì chỉ lấy thu nhập từ lương để quy đổi thu nhập chịu thuế. TNCT sau khi quy đổi phải cộng với phần thu nhập còn lại 30% để xác định tổng thu nhập chịu thuế và căn cứ vào biểu thuế thu nhập để tính số thu nhập phải nộp. Riêng đối với khoản tiền nhà (người nước ngoài) căn cứ xác định mức khống chế không quá 15% trên số tiền lương đã được quy đổi.

6. Quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

– Đối với các Chi nhánh của các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (bao gồm cả chi nhánh Ngân hàng nước ngoài) thực hiện việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2001/TT-BTC ngày 18/1/2001 của Bộ Tài chính.

– Đối với thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài đối với các khoản thu nhập thực chuyển kể từ ngày 1/7/2000 và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu tiền trước của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê cơ sở hạ tầng sẽ thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

7. Thuế nhập khẩu:

Đối với vật tư hàng hóa nhập khẩu dùng vào mục đích thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nhưng trong năm thay đổi mục đích sử dụng không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì phải truy thu thuế nhập khẩu theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Việc kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm 2000 có nhiều khó khăn, vướng mắc do thực hiện chính sách thuế mới và có nhiều điểm điều chỉnh trong chính sách chế độ. Cục thuế các địa phương cần làm tốt các điểm sau đây:

1. Phổ biến cho các Phòng, các Chi cục thuế và tới từng cán bộ thuế về yêu cầu, nội dung kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm 2000, đặc biệt chú ý đến những điều chỉnh trong chính sách, chế độ thuế.

2. Gửi mẫu báo cáo quyết toán thuế và thông báo thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế tới các đối tượng nộp thuế. Triển khai kiểm tra báo cáo quyết toán thuế theo các bước quy định.

3. Kiên quyết xử phạt đối với các đối tượng cố tình dây dưa, chậm nộp thuế vào NSNN.

4. Cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc phải làm tròn trách nhiệm kiểm tra thuế GTGT, xác định chi phí hợp lý…, xác định các khoản thuế phải nộp, đã nộp NSNN và gửi biên bản về cơ sở sản xuất kinh doanh chính và cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh để có căn cứ quyết toán thuế toàn cơ sở. Cơ quan thuế không được chỉ ghi nhận số thuế đã nộp mà không kiểm tra doanh thu, chi phí tại các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc theo trách nhiệm được giao.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thuế mang tính chất độc lập với việc kiểm tra quyết toán tài chính, cơ quan thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác định số thuế phải nộp NSNN của doanh nghiệp.

Trên đây là một số điểm hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra báo cáo quyết toán năm 2000 đối với các đối tượng nộp thuế; trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu, giải quyết kịp thời.


MẪU SỐ 1

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM……..

– Tên đơn vị:

– Mã số thuế:

– Địa chỉ:

– Tel: Fax:

Năm quyết toán từ ngày…. tháng… năm… đến…. ngày….. tháng….. năm…….

Tên loại thuế

Số còn phải nộp năm trước chuyển sang (năm…)

Số phát sinh phải nộp năm quyết toán (năm…)

Tổng số đã nộp trong năm…

Số còn phải nộp NSNN

1. Thuế GTGT

2. Thuế TTĐB

3. Thuế TNDN

4. Thu sử dụng vốn NSNN

Thuế thu nhập cá nhân

6. Thuế và thu khác

8….

Cộng

Các số liệu trên đảm bảo chính xác, trung thực, nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện không đúng thực tế, đơn vị sẽ chịu xử phạt theo Luật định.

….., ngày… tháng… năm…

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký và ghi rõ họ tên)

Giám đốc

(Ký và ghi rõ họ tên)


MẪU SỐ 2

BẢNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SAU KIỂM TRA BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN THUẾ BƯỚC 1 NĂM……..

– Tên đơn vị:

– Mã số thuế:

– Địa chỉ:

– Tel: Fax:

1. Nhận báo cáo kế toán: Ngày… tháng…. năm….

2. Nhận tờ khai quyết toán thuế: Ngày… tháng… năm…

Đủ… Thiếu… Không nộp…

3. Nhận bảng tổng hợp thanh toán các khoản thuế và nộp Ngân sách: Ngày… tháng… năm….

4. Nợ đọng thuế đến thời điểm quyết toán

Thuế………………………………….

Thuế………………………………….

…………………………………………

5. Số liệu trong quyết toán thuế thu nhập (mẫu 2a) so với tờ khai thuế TNDN (mẫu 1a) có chênh lệch lớn

Doanh thu…

Chi phí…

Trong đó:

+ Nguyên vật liệu

+ Tiền lương

…………….

6. Các dấu hiệu khác:

7. Kết luận:

– Chưa cần thiết phải kiểm tra, kiểm soát thuế: …

– Cần thiết phải kiểm tra, kiểm soát thuế: …

– Đề nghị thanh kiểm tra toàn diện: …

……, ngày……. tháng……. năm…..

CÔNG CHỨC THUẾ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

(Ký ghi rõ họ tên)

Thuộc tính văn bản
Công văn 687-TCT/NV2 của Bộ Tài chính về việc quyết toán thuế năm 2000
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 687-TCT/NV2 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành: 06/03/2001 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 687 TCT/NV2 NGÀY 6 THÁNG 3 NĂM 2001
VỀ VIỆC QUYẾT TOÁN THUẾ NĂM 2000

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Theo quy định của các Luật thuế, các Pháp lệnh thuế và chế độ thu nộp NSNN, các đối tượng nộp thuế có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thuế nộp cơ quan quản lý thuế theo chế độ.

Việc kiểm tra quyết toán thuế năm 2000, Tổng cục thuế lưu ý một số điểm sau:

I. YÊU CẦU CỦA VIỆC KIỂM TRA BÁO CÁO QUYẾT TOÁN THUẾ

Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm kiểm tra báo cáo quyết toán thuế của đối tượng nộp thuế theo các bước cụ thể sau:

Bước 1: Kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm của đối tượng nộp thuế:

– Trong khoản thời gian 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính Cục thuế hoặc Chi Cục thuế phải thực hiện thông báo, đôn đốc đối tượng nộp thuế gửi báo cáo quyết toán thuế và báo cáo tài chính năm đúng thời gian quy định (các đối tượng nộp thuế chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo) cụ thể là:

+ Gửi tờ khai quyết toán từng sắc thuế theo các mẫu quy định, cụ thể sau:

* Quyết toán thuế GTGT: Mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Mẫu số 2a, 2b ban hành kèm theo Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế tài nguyên: theo mẫu ban hành tại Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt: Theo mẫu ban hành tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính.

* Quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06-TN ban hành tại Thông tư số 39/TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính.

Trên cơ sở báo cáo quyết toán từng sắc thuế, đơn vị lên bảng tổng hợp thanh toán các khoản phải nộp NSNN năm 2000 (mẫu số 1 đính kèm).

+ Gửi báo cáo tài chính theo quy định tại Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính.

Quá thời hạn quy định, đơn vị nào chưa gửi các báo cáo thì tiến hành lập biên bản và xử lý phạt vi phạm hành chính.

Căn cứ các số liệu do đơn vị kê khai trên báo cáo quyết toán thuế, báo cáo tài chính, đối chiếu các chỉ tiêu cần thiết trong quyết toán, đồng thời đối chiếu các số liệu liên quan đã kê khai trong năm (tờ khai thuế GTGT, tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…) để kiểm tra xác định số thuế phải nộp, số còn phải nộp của đơn vị.

– Căn cứ kết quả kiểm tra bảng kê khai, báo cáo để:

+ Thông báo điều chỉnh số liệu (nếu số liệu đơn vị tự kê khai có sai sót).

+ Lập bộ thuế.

+ Ra thông báo yêu cầu đơn vị nộp số thuế còn thiếu vào NSNN (theo từng loại thuế) đã được doanh nghiệp tự kê khai hoặc sau khi được cơ quan thuế thông báo điều chỉnh số liệu.

Thông báo thuế phải ghi rõ lần thông báo (lần 1, lần 2 …) và quy định thời hạn doanh nghiệp phải chấp hành nộp Ngân sách.

– Tất cả các đơn vị thuộc đối tượng thuế theo kê khai đều phải kê khai, lập báo cáo quyết toán thuế năm, được kiểm tra bảng kê khai và thông báo nộp thuế. Công chức thuế kiểm tra phải điền vào bảng nhận xét đánh giá (mẫu số 2 đính kèm).

Bước 2: Kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế

– Qua công tác quản lý và kết quả kiểm tra báo cáo quyết toán thuế, cơ quan thuế quản lý xác định các đối tượng nộp thuế có dấu hiệu nghi ngờ về kê khai quyết toán thuế như:

+ Đến thời điểm quyết toán còn có nợ đọng thuế quá lớn.

+ Số liệu về số thuế phải nộp và đã nộp khai trong báo cáo quyết toán thuế so với số liệu cơ quan thuế quản lý có chênh lệch lớn.

+ Số liệu trong tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu 2a) so với số liệu ước thực hiện (mẫu 1a) có chênh lệch lớn.

+ Đối tượng nộp thuế không nộp báo cáo quyết toán thuế

+ Đối tượng nộp thuế có số thuế nộp thừa theo báo cáo quyết toán thuế quá lớn.

+ Đối tượng có dấu hiệu vi phạm chế độ kê khai thuế hoặc ẩn lậu thuế…

Căn cứ vào các dấu hiệu trên, tuỳ theo mức độ của từng đối tượng và địa bàn quản lý; bộphận quản lý thuế lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra. Kế hoạch này được lập trên cơ sở mức độ vi phạm của đối tượng nộp thuế và khả năng kiểm tra, thanh tra của cơ quan thuế; không nhất thiết phải kiểm tra, thanh tra tất cả đối tượng nộp thuế.

Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định các thành viên kiểm tra thanh tra, có thể do Phòng thanh tra xử lý tố tụng về thuế hoặc Phòng quản lý thuế chủ trì và các bộ phận khác tham gia. Khi tiến hành kiểm tra, thanh tra đơn vị nào thì thực hiện theo đúng quy trình kiểm tra, thanh tra đã quy định tại Quyết định số 1439 TCT/QĐ/TTr ngày 29/10/1999 của Tổng cục thuế về việc ban hành quy trình nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra báo cáo quyết toán thuế tại cơ sở kinh doanh.

– Thủ trưởng cơ quan thuế ký quyết định kiểm tra và thông báo trước tới đơn vị được kiểm tra.

– Kết quả “kiểm tra, thanh tra thuế” phải được lập thành biên bản, ghi rõ niên độ kiểm tra, nội dung kiểm tra, nguyên nhân tăng, giảm của các chỉ tiêu được kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra (tổ trưởng, đội trưởng), giám đốc và kế toán trưởng đơn vị được kiểm tra cùng ký tên chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra, thanh tra.

II. NỘI DUNG CỦA VIỆC KIỂM TRA QUYẾT TOÁN THUẾ

Ngoài việc thực hiện kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm 2000 theo quy định, Tổng cục thuế hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:

1. Thuế giá trị gia tăng:

1.1. Quyết toán thuế GTGT:

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ thì tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, các đơn vị phụ thuộc được cấp mã số thuế tại địa phương (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định doanh thu, hộ kinh doanh buôn chuyến nộp thuế theo từng chuyến hàng) đều phải thực hiện việc quyết toán thuế GTGT.

Năm quyết toán thuế GTGT được tính theo năm dương lịch, trường hợp các đơn vị được Bộ Tài chính đồng ý cho quyết toán năm tài chính khác với năm dương lịch nếu việc quyết toán thuế GTGT theo năm dương lịch có khó khăn thì được quyết toán thuế GTGT theo năm tài chính.

1.2. Đối với hoạt động xây dựng cơ bản tại địa phương khác nơi đóng trụ sở:

Trường hợp cơ sở là đơn vị hạch toán phụ thuộc, sử dụng mã số thuế, hoá đơn của cơ sở chính, thì cơ sở phụ thuộc phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng công trình theo tỷ lệ 1% trên giá trị công trình hoàn thành bàn giao, việc quyết toán thuế được thực hiện tại cơ sở chính.

1.3. Đối với trường hợp xuất khẩu:

– Đối với cơ sở xuất khẩu trực tiếp hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu tiểu ngạch, hồ sơ phải có đủ điều kiện như hướng dẫn tại công văn số 1699 TCT/NV6 ngày 3/4/1999 của Tổng cục thuế về “Thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu tiểu ngạch biên giới” thì mới được áp dụng thuế suất bằng 0%.

– Đối với hàng hoá uỷ thác xuất khẩu: hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% và được hoàn thuế GTGT, thủ tục, hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm 1 – phần D Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 26/7/1998 của Bộ Tài chính; Đối tượng được hoàn là đơn vị có hàng xuất khẩu, đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu phải ghi đầy đủ tên đơn vị có hàng uỷ thác xuất khẩu trên ô sô 3 của tờ khai Hải quan để có căn cứ xác định đơn vị có hàng xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%. Trường hợp ô số 3 không ghi thì phải lưu ý kiểm tra để tránh hiện tượng đơn vị nhận uỷ thác lợi dụng chứng từ uỷ thác xuất khẩu để hưởng thuế suất 0%.

1.4. Thuế GTGT đầu ra:

Thuế GTGT đầu ra được xác định theo thuế suất và giá bán hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ. Trường hợp kiểm tra phát hiện giá ghi trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán phải truy thu thuế GTGT và xử phạt theo chế độ.

Trường hợp cơ sở có hàng bán đại lý nếu bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng thì giá tính thuế là giá ghi trong hợp đồng đại lý. Trường hợp cơ sở bán hàng đại lý bán không đúng giá chỉ định thì hoa hồng được hưởng phải tính thuế GTGT.

1.5. Khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo tỷ lệ 3% theo quy định tại Thông tư số 106/1999/TT-BTC ngày 30/8/1999 của Bộ Tài chính áp dụng đối với các hoá đơn mua hàng hoá là hoá đơn bán hàng hợp pháp và là hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT, không áp dụng khấu trừ đối với hoá đơn mua hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT và hoá đơn cung cấp dịch vụ.

Trường hợp hoá đơn có ghi nhiều loại hàng hoá thì khi lập bảng kê được ghi tổng giá trị hàng hoá mua vào của hoá đơn đó nhưng phải loại trừ số tiền mua dịch vụ và hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT.

Đối với trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ giá mua hàng hóa kê khai trên bảng kê, cơ sở kinh doanh phải lập theo đúng quy định ghi rõ tên, địa chỉ người bán, loại hàng hóa, số lượng và giá thanh toán phù hợp với chứng từ chi trả tiền, các phiếu nhập kho vật tư, người phụ trách thu mua, người lập bảng kê và giám đốc ký duyệt phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn và chính xác của số liệu kê khai.

Đối với thuế GTGT đã nộp khâu nhập khẩu phải kiểm tra biên lai nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trường hợp chưa có biên lai nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải có chứng từ chuyển tiền nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu; doanh nghiệp phải điều chỉnh thuế GTGT đầu vào theo thông báo điều chỉnh của cơ quan hải quan và quyết định hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu (nếu có).

1.6. Giảm thuế GTGT:

Đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong những năm đầu áp dụng thuế GTGT mà bị lỗ do số thuế GTGT phải nộp lớn hơn số thuế tính theo mức thuế doanh thu trước đây thì được xét giảm thuế GTGT phải nộp.

Chỉ xét giảm thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế GTGT được xét giảm theo hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Phần H Thông tư số 122/200/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, đơn vị trực thuộc thực hiện lưu giữ sổ sách, trong năm đã được cơ quan thuế địa phương tạm giảm thì đơn vị trực thuộc phải tập hợp số tạm giảm có sự xác nhận của cơ quan thuế địa phương gửi cơ quan thuế quản lý trụ sở chính để thực hiện quyết định giảm chính thức.

Đối với các ngân hàng thương mại, việc quyết toán thuế còn được thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 261 TCT/NV2 ngày 19/1/2001 của Tổng cục thuế.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Việc xác định đối tượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế, thuế suất thuế và thuế TTĐB phải nộp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TTĐB.

Cần lưu ý:

Đối với trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán hàng thông qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc (Trung tâm phân phối…) của cơ sở sản xuất thì giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc của cơ sở sản xuất bán ra; cơ sở sản xuất bán hàng qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do đại lý bán ra chưa trừ hoa hồng.

3. Thu sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước

Thu sử dụng vốn NSNN thực hiện theo Thông tư số 33 TC/TCT ngày 13/6/1997 của Bộ Tài chính “hướng dẫn chế độ thu sử dụng vốn NSNN” cần lưu ý:

– Nguồn để nộp thu sử dụng vốn NSNN là khoản thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung – nếu có) theo quy định.

– Nếu số thu nhập còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung – nếu có) nhỏ hơn số thu sử dụng vốn phải nộp, thì số thu sử dụng vốn chính thức phải nộp trong năm quyết toán bằng số thu nhập còn lại.

– Đối với các DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: xổ số, xi măng, bưu chính viễn thông, điện, xăng dầu, đại lý tàu biển, nước ngọt, nước giải khát có thu nhập cao do nộp thuế GTGT thấp hơn so với thuế doanh thu trước đây thì nguồn và cách xác định số thu sử dụng vốn phải nộp là chênh lệch thu nhập còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả thuế thu nhập bổ sung) và số phải nộp tiếp vào NSNN do thuế GTGT nộp thấp so với thuế doanh thu.

– Đối với doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, hoặc góp vốn liên doanh thì nguồn nộp thu sử dụng vốn được lấy từ phần lãi được chia theo quy định.

4. Thuế thu nhập doanh nghiệp:

4.1. Kiểm tra chi phí hợp lý: Xác định các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại mục III, phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hướng dẫn tại tiết b, điểm 3, mục I phần thứ hai Thông tư số 89/1999/TT-BTC ngày 16/7/1999 của Bộ Tài chính cần lưu ý:

– Nguyên giá TSCĐ, thời gian sử dụng TSCĐ, phương pháp trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ/BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4.1.2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa và các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thu mua phải có hóa đơn chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính.

– Trường hợp mua vật tư, hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản hoặc dịch vụ nhỏ lẻ của người không kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh doanh phải lập bảng kê ghi rõ họ, tên, địa chỉ người bán, số lượng hàng hóa, đơn giá, thành tiền, giá dịch vụ cung ứng; giám đốc cơ sở sản xuất kinh doanh duyệt chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai giá mua hàng hóa trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua thì cơ quan thuế ấn định mức giá để xác định chi phí tính thuế thu nhập.

– Nếu đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu và chi phí không bao gồm thuế GTGT, nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu và chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

– Đối với vật tư hàng hóa được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) trên cơ sở hóa đơn bán hàng và bảng kê mua hàng thì cơ sở kinh doanh chỉ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh để tính thu nhập doanh nghiệp bằng doanh số mua, trừ (-) số đã được khấu trừ thuế.

4.1.3. Chi phí tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công:

– Đối với doanh nghiệp Nhà nước: về nguyên tắc, tiền lương tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá đơn giá tiền lương do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với khối lượng công việc đã hoàn thành và chế độ xây dựng đơn giá tiền lương do Nhà nước quy định tại Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới, quản lý tiền lương, thu nhập trong các DNNN, Thông tư số 13/LĐ-TBXH-TT ngày 10/4/1997 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương thu nhập trong DNNN, Thông tư liên tịch số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính về việc hướng dẫn xác định quỹ tiền lương thực hiện khi doanh nghiệp Nhà nước không đảm bảo chỉ tiêu nộp Ngân sách và lợi nhuận, Thông tư liên tịch số 19/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 14/8/1999 của Liên bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính hướng dẫn bổ sung Thông tư số 18/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của các văn bản hướng dẫn Nghị định số 28/CP (nêu trên).

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi và doanh nghiệp chưa xây dựng định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương do cấp có thẩm quyền phê duyệt thì quỹ tiền lương thực hiện không vượt quá quỹ tiền lương cơ bản được xác định theo số lao động thực tế sử dụng bình quân năm nhân (x) với hệ số tiền lương bình quân (gồm: hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp lương theo chế độ quy định của Nhà nước) và mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

– Đối với các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh: Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công để xác định thu nhập chịu thuế được căn cứ vào hợp đồng thoả thuận giữa người lao động với cơ sở sản xuất kinh doanh và phù hợp với đơn giá tiền lương, tiền công đã đăng ký với cơ quan thuế. Trường hợp phát hiện lương thực trả thấp hơn tiền lương theo hợp đồng đã hạch toán vào chi phí thì chỉ tính vào chi phí theo lương thực trả. Trường hợp đơn vị không có hợp đồng thoả thuận, không đăng ký tiền lương với cơ quan thuế thì tiền lương, tiền công tính trong chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế căn cứ theo định mức tiền lương, tiền công do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.

4.1.4. Chi phí tiền ăn giữa ca:

Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do giám đốc cơ sở sản xuất kinh doanh quyết định phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước (năm 2000 là 180.000đ/người/tháng)

4.1.5. Khoản chi bảo hộ lao động, đồng phục:

Chỉ được hạch toán vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế khoản chi bằng hiện vật về bảo hộ lao động, đồng phục.

4.1.6. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp cận, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác (ngoài các khoản chi phí đã hướng dẫn tại mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1999 của Bộ Tài chính) phải có chứng từ theo quy định và gắn với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng không vượt quá mức khống chế quy định.

Lưu ý: Tổng chi phí để xác định mức khống chế là các khoản mục chi liệt kê từ điểm 1 đến điểm 10 tại mục III, phần B, Thông tư số 99/1998/TT-BTC nêu trên, không bao gồm chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị và các loại chi phí khác.

4.1.7. Trích các khoản dự phòng:

Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 64 TC/TCDN ngày 15/9/1997 của Bộ Tài chính, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng được áp dụng theo Thông tư nêu trên.

Riêng đối với việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng áp dụng theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 488/2000/QĐ/NHNN5 ngày 27/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4.1.10. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điểm 15 Mục III phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC.

* Nguyên tắc chung:

Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp, mọi khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp đều phải loại bỏ chi phí khi tính thuế thu nhập.

4.2. Các khoản thu nhập chịu thuế khác được quy định tại Mục IV Phần B Thông tư số 99/1998/TT-BTC cần lưu ý:

Trường hợp các doanh nghiệp trong nước liên doanh với nhau theo hình thức hợp đồng thì thu nhập của hợp đồng liên doanh phải nộp thuế thu nhập, bên nhận liên doanh có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập. Sau khi nộp thuế thu nhập, phần thu nhập được chia không phải tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập ổn định nhưng phải tổng hợp vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (nếu có) và trang trải các chi phí liên quan đến hoạt động liên doanh.

4.3. Thuế suất thuế TNDN:

– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng là 32%, trừ các cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 1/1/1999 quy định tại điểm 1.a – mục V – phần B Thông tư 99/1998/TT/BTC ngày 14/7/1998.

– Đối với các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10, và hướng dẫn tại Thông tư số 146/1999/TT-BTC ngày 17/12/1999 của Bộ Tài chính.

– Các khoản thu nhập khác không thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 32%. Riêng đơn vị chỉ áp dụng một thuế suất 25% trong 3 năm đầu theo quy định của Chính phủ, nếu có thu nhập khác thì cũng được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%.

– Đối với cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc các ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng từng hoạt động để áp dụng thuế suất tương ứng. Nếu không hạch toán riêng được thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất cao nhất. Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh có các thu nhập khác thì cũng áp dụng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất cao nhất.

4.4. Thuế thu nhập bổ sung:

Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao thì ngoài việc phải nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32%, phần thu nhập còn lại nếu cao hơn 12% giá trị vốn chủ sở hữu hiện có tại thời điểm quyết toán năm thì phần thu nhập cao hơn đó phải nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất 25%.

Giá trị vốn chủ sở hữu để làm cơ sở xác định phần thu nhập cao hơn phải chịu thuế thu nhập bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 887 TC/TCT ngày 6 tháng 2 năm 2001 của Bộ Tài chính về quyết toán thuế TNDN bổ sung. Giá trị vốn chủ sở hữu làm căn cứ tính thuế thu nhập bổ sung được xác định như sau:

– Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quy định tại Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu để làm căn cứ xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung bao gồm:

+ Nguồn vốn kinh doanh;

+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản;

+ Chênh lệch tỷ giá;

+ Lợi nhuận chưa phân phối;

+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

– Đối với các doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định như sau:

+ Nguồn vốn kinh doanh;

+ Chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại tài sản;

+ Các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế (trừ quỹ khen thưởng và phúc lợi);

+ Lãi chưa phân phối.

Cách xác từng chỉ tiêu: 2 kỳ cuối d- Số kỳ Số + dầu

Trường hợp có số âm (-) thì phải giảm trừ trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu.

Đối với các hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT và Quyết định số 1177 TC/QĐ/CĐKT chưa xác định được vốn chủ sở hữu nên tạm thời chưa nộp thuế thu nhập bổ sung.

Lưu ý: Cơ sở sản xuất kinh doanh có hoạt động liên doanh thì vốn chủ sở hữu không tính phần vốn góp của các bên tham gia kinh doanh và không tính giảm vốn chủ sở hữu phần vốn của cơ sở đem đi liên doanh khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.

Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh không phân định được vốn chủ sở hữu cho các hoạt động chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung và hoạt động tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung hoặc miễn thuế TNDN bổ sung, việc xác định số thuế TNDN bổ sung phải nộp được xác định theo trình tự sau:

– Xác định số thuế thu nhập bổ sung trên cơ sở thu nhập còn lại và số vốn chủ sở hữu chung của các hoạt động.

– Số thuế thu nhập bổ sung phải nộp bằng (=) số thuế thu nhập bổ sung nhân (x) với tỷ trọng giữa thu nhập của hoạt động chịu thuế TNDN bổ sung trên tổng thu nhập chịu thuế TNDN.

Ví dụ: Doanh nghiệp A hoạt động kinh doanh thương mại, kinh doanh vận tải và xây dựng có vốn chủ sở hữu 15 tỷ đồng, trong năm có thu nhập 3 tỷ đồng, kết quả kinh doanh của các hoạt động như sau: thu nhập hoạt động thương mại 1,5 tỷ đồng, thu nhập hoạt động tài chính 0,4 tỷ, thu nhập hoạt động bất thường 0,1 tỷ, hoạt động xây dựng 1,5 tỷ đồng, hoạt động vận tải lỗ 0,5 tỷ đồng (hoạt động vận tải và xây dựng tạm thời không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung). Việc xác định thuế thu nhập bổ sung của doanh nghiệp A như sau:

+ Thuế thu nhập ổn định:

* Hoạt động vận tải và xây dựng (cùng thuế suất được bù trừ):

(1,5 tỷ – 0,5 tỷ) x 25% = 1 tỷ x 25% = 0,25 tỷ

* Hoạt động thương mại, tài chính, bất thường:

(1,5 tỷ + 0,4 tỷ + 0,1 tỷ) x 32% = 1 tỷ x 32% = 0,64 tỷ

+ Thu nhập còn lại sau thuế TNDN ổn định:

(2 tỷ + 1 tỷ) – (0,25 tỷ + 0,64 tỷ) = 2,11 tỷ

+ Thuế thu nhập bổ sung tính trên toàn bộ thu nhập còn lại:

[2,11 tỷ – (15 tỷ x 12%)] x 25% = 0,077 tỷ

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung phải nộp của công ty A:

2 tỷ

0,077 tỷx= 0,051 tỷ

3 tỷ

4.5. Thuế thu nhập do thuế GTGT thấp hơn thuế doanh thu:

Các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập cao do thuế GTGT phải nộp thấp hơn so với thuế doanh thu thực hiện việc nộp bổ sung thu nhập theo hướng dẫn tại công văn số: 2406 TC/TCT ngày 13/6/2000 của Bộ Tài chính và công văn số 3156 TCT/NV1 ngày 18/7/2000 của Tổng cục Thuế.

4.6. Chuyển lỗ:

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp các cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi quyết toán với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ như sau:

– Lỗ các năm từ 1998 trở về trước được phép chuyển lỗ 2 năm (theo quy định tại Luật thuế lợi tức).

– Lỗ các năm phát sinh từ 1999 trở đi được phép chuyển lỗ 5 năm.

Trường hợp chưa quyết toán thuế thì số lỗ được tạm tính theo báo cáo quyết toán năm của cơ sở, sau khi có kiểm tra của cơ quan quản lý thuế trực tiếp, doanh nghiệp được phép chuyển số lỗ và điều chỉnh kết quả kinh doanh theo số liệu quyết toán của cơ quan thuế.

Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nước được phép chuyển lỗ theo thông báo tại Công văn số 689/VPCP-KTTH ngày 23/2/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý lỗ tồn đọng.

Cụ thể: Nếu số lỗ do nguyên nhân khách quan còn tồn đọng đến ngày 31 tháng 12 năm 1998 đã được chuyển lỗ 2 năm trước, nếu vẫn còn lỗ luỹ kế thì được tiếp tục xử lý chuyển lỗ từ năm 1999 và các năm tiếp theo nhưng không quá 5 năm kể cả thời gian doanh nghiệp đã được chuyển lỗ trước đây.

4.7. Điều chỉnh số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

– Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán thuế do doanh nghiệp lập gửi cơ quan thuế. Trong thời gian gửi báo cáo, doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh số liệu thì xử lý như sau:

+ Nếu cơ quan thuế chưa ra thông báo nộp thuế (kiểm tra bước 1) thì doanh nghiệp gửi quyết toán thuế điều chỉnh để thay thế quyết toán cũ và đính kèm 1 công văn nêu lý do thay thế quyết toán cũ ghi rõ thay thế quyết toán thuế gửi ngày…

+ Nếu cơ quan thuế đã ra công báo nộp thuế (kiểm tra bước 1) thì doanh nghiệp gửi một báo cáo bổ sung sửa đổi về các chỉ tiêu đã điều chỉnh.

– Trường hợp miễn giảm sau quyết toán thuế TNDN: Quyết định miễn giảm thuế căn cứ vào số thu nhập chịu thuế phát sinh của từng năm, về nguyên tắc số giảm, trường hợp năm miễn giảm đã nộp thuế thì được xác định năm đó nộp thừa và được trừ vào số phải nộp của năm tiếp theo.

5. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Về thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 15/2000/TT-BTC ngày 10/5/2000 của Bộ Tài chính. Lưu ý:

5.1. Đối với các cá nhân có thu nhập được chi trả bằng hiện vật phải quy đổi ra tiền theo giá trung bình trên thị trường của địa phương do Cục thuế quy định tại thời điểm nhận hiện vật để xác định thu nhập chịu thuế.

5.2. Đối với khoản thu nhập của cá nhân do các cơ quan chi trả tiền hoa hồng môi giới, khuyến mại… cơ quan chi trả có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế thu nhập theo biểu thuế thu nhập không thường xuyên trước khi chi trả. Trường hợp không khấu trừ thuế, cơ quan chi trả phải nộp thay số tiền thuế của cá nhân. Số tiền nộp thay không được tính vào chi phí để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà phải tính trừ vào thu nhập sau thuế.

5.3. Đối với số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau khi quyết toán thuế phải tính trừ vào thu nhập của từng cá nhân, không được phép hạch toán vào chi phí.

5.4. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập NET (thu nhập không có thuế) thì phải quy đổi ra thu nhập có thuế theo công thức sau:

5.4.1- Đối với người Việt Nam và cá nhân khác cư trú tại Việt Nam

Đơn vị:1.000đ

Thu nhập thực lĩnh (TNTL)

Thu nhập chịu thuế

Trên 2.000 đến 2.900

TNLN – 200

0,9

Trên 2.900 đến 3.700

TNLN – 500

0,8

Trên 3.700 đến 5.100

TNLN – 900

0,7

Trên 5.100 đến 6.300

TNLN – 1.500

0,6

Trên 6.300 đến 7.300

TNLN – 2.300

0,5

Trên 7.300 đến 8.000

TNLN – 3.300

0,4

Trên 8.000

TNLN – 4.700

0,28

Ví dụ: thu nhập thực lĩnh của cá nhân Việt Nam bình quân tháng là 4.830.000 đồng thì thu nhập có cả thuế là:

4.830.000 – 900.000

0,7

=

5.614.285

5.4.2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động và công tác tại nước ngoài:

Thu nhập thực lĩnh (TNTL)

Thu nhập chịu thuế

Trên 8.000 đến 18.800

TNLN – 800

0,9

Trên 18.800 đến 42.800

TNLN – 2.800

0,8

Trên 42.800 đến 63.800

TNLN – 7.800

0,7

Trên 63.800 đến 87.800

TNLN – 15.800

0,6

Trên 87.800

TNLN – 27.800

0,5

Trường hợp cá nhân nhận thu nhập NET mà khoản thu nhập từ tiền lương chiếm 70% trở lên thì chỉ lấy thu nhập từ lương để quy đổi thu nhập chịu thuế. TNCT sau khi quy đổi phải cộng với phần thu nhập còn lại 30% để xác định tổng thu nhập chịu thuế và căn cứ vào biểu thuế thu nhập để tính số thu nhập phải nộp. Riêng đối với khoản tiền nhà (người nước ngoài) căn cứ xác định mức khống chế không quá 15% trên số tiền lương đã được quy đổi.

6. Quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

– Đối với các Chi nhánh của các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (bao gồm cả chi nhánh Ngân hàng nước ngoài) thực hiện việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2001/TT-BTC ngày 18/1/2001 của Bộ Tài chính.

– Đối với thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài đối với các khoản thu nhập thực chuyển kể từ ngày 1/7/2000 và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu tiền trước của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê cơ sở hạ tầng sẽ thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

7. Thuế nhập khẩu:

Đối với vật tư hàng hóa nhập khẩu dùng vào mục đích thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nhưng trong năm thay đổi mục đích sử dụng không thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu thì phải truy thu thuế nhập khẩu theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Việc kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm 2000 có nhiều khó khăn, vướng mắc do thực hiện chính sách thuế mới và có nhiều điểm điều chỉnh trong chính sách chế độ. Cục thuế các địa phương cần làm tốt các điểm sau đây:

1. Phổ biến cho các Phòng, các Chi cục thuế và tới từng cán bộ thuế về yêu cầu, nội dung kiểm tra báo cáo quyết toán thuế năm 2000, đặc biệt chú ý đến những điều chỉnh trong chính sách, chế độ thuế.

2. Gửi mẫu báo cáo quyết toán thuế và thông báo thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế tới các đối tượng nộp thuế. Triển khai kiểm tra báo cáo quyết toán thuế theo các bước quy định.

3. Kiên quyết xử phạt đối với các đối tượng cố tình dây dưa, chậm nộp thuế vào NSNN.

4. Cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc phải làm tròn trách nhiệm kiểm tra thuế GTGT, xác định chi phí hợp lý…, xác định các khoản thuế phải nộp, đã nộp NSNN và gửi biên bản về cơ sở sản xuất kinh doanh chính và cơ quan thuế quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh để có căn cứ quyết toán thuế toàn cơ sở. Cơ quan thuế không được chỉ ghi nhận số thuế đã nộp mà không kiểm tra doanh thu, chi phí tại các cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc theo trách nhiệm được giao.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thuế mang tính chất độc lập với việc kiểm tra quyết toán tài chính, cơ quan thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác định số thuế phải nộp NSNN của doanh nghiệp.

Trên đây là một số điểm hướng dẫn cụ thể khi kiểm tra báo cáo quyết toán năm 2000 đối với các đối tượng nộp thuế; trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các địa phương báo cáo bằng văn bản về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu, giải quyết kịp thời.


MẪU SỐ 1

CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN THUẾ VÀ CÁC KHOẢN
PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM……..

– Tên đơn vị:

– Mã số thuế:

– Địa chỉ:

– Tel: Fax:

Năm quyết toán từ ngày…. tháng… năm… đến…. ngày….. tháng….. năm…….

Tên loại thuế

Số còn phải nộp năm trước chuyển sang (năm…)

Số phát sinh phải nộp năm quyết toán (năm…)

Tổng số đã nộp trong năm…

Số còn phải nộp NSNN

1. Thuế GTGT

2. Thuế TTĐB

3. Thuế TNDN

4. Thu sử dụng vốn NSNN

Thuế thu nhập cá nhân

6. Thuế và thu khác

8….

Cộng

Các số liệu trên đảm bảo chính xác, trung thực, nếu cơ quan thuế kiểm tra phát hiện không đúng thực tế, đơn vị sẽ chịu xử phạt theo Luật định.

….., ngày… tháng… năm…

Người lập biểu

(Ký và ghi rõ họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký và ghi rõ họ tên)

Giám đốc

(Ký và ghi rõ họ tên)


MẪU SỐ 2

BẢNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SAU KIỂM TRA BÁO CÁO
QUYẾT TOÁN THUẾ BƯỚC 1 NĂM……..

– Tên đơn vị:

– Mã số thuế:

– Địa chỉ:

– Tel: Fax:

1. Nhận báo cáo kế toán: Ngày… tháng…. năm….

2. Nhận tờ khai quyết toán thuế: Ngày… tháng… năm…

Đủ… Thiếu… Không nộp…

3. Nhận bảng tổng hợp thanh toán các khoản thuế và nộp Ngân sách: Ngày… tháng… năm….

4. Nợ đọng thuế đến thời điểm quyết toán

Thuế………………………………….

Thuế………………………………….

…………………………………………

5. Số liệu trong quyết toán thuế thu nhập (mẫu 2a) so với tờ khai thuế TNDN (mẫu 1a) có chênh lệch lớn

Doanh thu…

Chi phí…

Trong đó:

+ Nguyên vật liệu

+ Tiền lương

…………….

6. Các dấu hiệu khác:

7. Kết luận:

– Chưa cần thiết phải kiểm tra, kiểm soát thuế: …

– Cần thiết phải kiểm tra, kiểm soát thuế: …

– Đề nghị thanh kiểm tra toàn diện: …

……, ngày……. tháng……. năm…..

CÔNG CHỨC THUẾ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

(Ký ghi rõ họ tên)

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 687-TCT/NV2 của Bộ Tài chính về việc quyết toán thuế năm 2000”