Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 4543/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4543 TCT/NV1 NGÀY 9 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHẠT CHẬM NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNDN

Kính gửi: Cục thuế TP Hải Phòng

Trả lời Công văn số 369 TC/LTPP ngày 30/8/2001 của Cục thuế về việc xử lý khoản tiền phạt nộp chậm đối với số tiền thuế GTGT đã được giảm theo Luật định, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tổng cục thuế đã ban hành Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp (còn gọi là quy trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc) – Ban hành kèm theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ-TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, trong đó đã hướng dẫn quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế cho các đối tượng nộp thuế. Để đảm bảo thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế, đồng thời tháo gỡ vướng mắc cho đối tượng nộp thuế trong việc tính phạt chậm nộp đối với một số trường hợp thực hiện như sau:

– Về khoản phạt chậm nộp thuế GTGT: Đối tượng nộp thuế thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT phải để nghị cơ quan thuế quyết định giảm thuế hoặc áp dụng việc tạm giảm trong năm. Trường hợp chưa có quyết định miễn giảm thuế GTGT, cơ quan thuế đã tính phạt chậm nộp, khi có quyết định giảm thuế của cơ quan thuế, bộ phận máy tính căn cứ vào quyết định giảm thuế để điều chỉnh giảm số thuế phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế GTGT được miễn giảm kể từ ngày có quyết định giảm thuế, ra thông báo điều chỉnh để đối tượng nộp thuế thực hiện.

– Về khoản phạt chậm nộp thuế TNDN:

+ Đối với những cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế TNDN theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng thực tế bị lỗ không phát sinh số nộp (hoặc giảm nộp so với thông báo), đối tượng nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh thông báo. Bộ phận tính thuế căn cứ vào điều chỉnh của phòng quản lý thu điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế TNDN đã được điều chỉnh giảm.

+ Đối với trường hợp có quyết định miễn giảm thuế TNDN, bộ phận tính thuế căn cứ vào quyết định miễn giảm thuế để điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế TNDN được giảm kể từ ngày có quyết định miễn giảm.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế Hải Phòng biết và thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 4543/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: 4543/TCT/NV1 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành: 09/11/2001 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí , Doanh nghiệp

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 4543 TCT/NV1 NGÀY 9 THÁNG 11 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHẠT CHẬM NỘP THUẾ GTGT, THUẾ TNDN

Kính gửi: Cục thuế TP Hải Phòng

Trả lời Công văn số 369 TC/LTPP ngày 30/8/2001 của Cục thuế về việc xử lý khoản tiền phạt nộp chậm đối với số tiền thuế GTGT đã được giảm theo Luật định, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

Tổng cục thuế đã ban hành Quy trình quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp (còn gọi là quy trình tự tính, tự khai và nộp thuế vào kho bạc) – Ban hành kèm theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ-TCCB ngày 16/12/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, trong đó đã hướng dẫn quy trình xử lý miễn thuế, giảm thuế, tạm giảm thuế cho các đối tượng nộp thuế. Để đảm bảo thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế, đồng thời tháo gỡ vướng mắc cho đối tượng nộp thuế trong việc tính phạt chậm nộp đối với một số trường hợp thực hiện như sau:

– Về khoản phạt chậm nộp thuế GTGT: Đối tượng nộp thuế thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT phải để nghị cơ quan thuế quyết định giảm thuế hoặc áp dụng việc tạm giảm trong năm. Trường hợp chưa có quyết định miễn giảm thuế GTGT, cơ quan thuế đã tính phạt chậm nộp, khi có quyết định giảm thuế của cơ quan thuế, bộ phận máy tính căn cứ vào quyết định giảm thuế để điều chỉnh giảm số thuế phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế GTGT được miễn giảm kể từ ngày có quyết định giảm thuế, ra thông báo điều chỉnh để đối tượng nộp thuế thực hiện.

– Về khoản phạt chậm nộp thuế TNDN:

+ Đối với những cơ sở kinh doanh tạm nộp thuế TNDN theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng thực tế bị lỗ không phát sinh số nộp (hoặc giảm nộp so với thông báo), đối tượng nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh thông báo. Bộ phận tính thuế căn cứ vào điều chỉnh của phòng quản lý thu điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế TNDN đã được điều chỉnh giảm.

+ Đối với trường hợp có quyết định miễn giảm thuế TNDN, bộ phận tính thuế căn cứ vào quyết định miễn giảm thuế để điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp và không tính phạt chậm nộp trên số thuế TNDN được giảm kể từ ngày có quyết định miễn giảm.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế Hải Phòng biết và thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 4543/TCT/NV1 của Tổng cục Thuế về việc phạt chậm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Doanh nghiệp”