CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ – BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1217 TCT/NV7
NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THU LIÊN QUAN TỚI ĐẤT ĐAI
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lâm Đồng
Trả lời công văn số 70/CT-TB ngày 25/01/2002 của Cục thuế tỉnh Lâm Đồng về việc thực hiện chính sách thu liên quan tới đất đai, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1/ Theo qui định tại Điều 8, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) đã bãi bỏ thuế suất thuế CQSDĐ cùng với chuyển mục đích sử dụng đất và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000. Vì vậy căn cứ qui định nêu trên thì:
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đấtthì trước hết nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, nếu sau đó tiếp tục được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền chuyển mục đích theo đúng qui định của pháp luật.
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở thì phải nộp tiền chuyển mục đích theo qui định, nếu sau đó lại tiếp tục được cho phép chuyển quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2/ Theo quy định tại Khoản 12, Điều 1, Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai thì:
– Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối mà tiền nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích chuyên dùng để sản suất kinh doanh, dịch vụ thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu không nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất.
– Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối mà tiền nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích chuyên dùng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì phải chuyển sang thuê đất.
3/ Theo qui định tại Điều 7 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với đất đô thị) thì không phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980).
– Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thì trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật thì không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp nhà ở do cha mẹ tạo lập được sử dụng ổn định từ năm 1954 nếu không có đủ giấy tờ hợp lệ nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp; nay cha đã chết, mẹ chia thừa kết theo qui định của pháp luật về thừa kế cho các con hiện đang có cùng hộ khẩu cùng sinh sống trên lô đất đó; các con đứng ra xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở thì không thuộc diệnphải nộp tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức qui định và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Đề nghị Cục thuế tỉnh Lâm Đồng phối hợp vớicác ngành có liên quan ở địa phương kiểm tra xem xét kỹ hồ sơ và thực hiện theo đúng qui định của pháp luật.
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ – BỘ TÀI CHÍNH SỐ 1217 TCT/NV7
NGÀY 20 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH THU LIÊN QUAN TỚI ĐẤT ĐAI
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lâm Đồng
Trả lời công văn số 70/CT-TB ngày 25/01/2002 của Cục thuế tỉnh Lâm Đồng về việc thực hiện chính sách thu liên quan tới đất đai, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:
1/ Theo qui định tại Điều 8, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất (CQSDĐ) đã bãi bỏ thuế suất thuế CQSDĐ cùng với chuyển mục đích sử dụng đất và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000. Vì vậy căn cứ qui định nêu trên thì:
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đấtthì trước hết nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, nếu sau đó tiếp tục được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì phải nộp tiền chuyển mục đích theo đúng qui định của pháp luật.
– Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở thì phải nộp tiền chuyển mục đích theo qui định, nếu sau đó lại tiếp tục được cho phép chuyển quyền sử dụng đất thì phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
2/ Theo quy định tại Khoản 12, Điều 1, Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 về thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai thì:
– Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối mà tiền nhận chuyển nhượng đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích chuyên dùng để sản suất kinh doanh, dịch vụ thì không phải chuyển sang thuê đất nhưng phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Nếu không nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất thì phải chuyển sang thuê đất.
– Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối mà tiền nhận chuyển nhượng đó có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích chuyên dùng để sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì phải chuyển sang thuê đất.
3/ Theo qui định tại Điều 7 Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với đất đô thị) thì không phải nộp tiền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980).
– Theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thì trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật thì không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp nhà ở do cha mẹ tạo lập được sử dụng ổn định từ năm 1954 nếu không có đủ giấy tờ hợp lệ nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp; nay cha đã chết, mẹ chia thừa kết theo qui định của pháp luật về thừa kế cho các con hiện đang có cùng hộ khẩu cùng sinh sống trên lô đất đó; các con đứng ra xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở thì không thuộc diệnphải nộp tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức qui định và thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Đề nghị Cục thuế tỉnh Lâm Đồng phối hợp vớicác ngành có liên quan ở địa phương kiểm tra xem xét kỹ hồ sơ và thực hiện theo đúng qui định của pháp luật.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.