QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 45/2002/QĐ-TTG
NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Mà SỐ Mà VẠCH VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ Mà SỐ Mà VẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung quản lý nhà nước về mã số mã vạch bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tiêu chuẩn về hoạt động mã số mã vạch.
2. Quản lý thống nhất ngân hàng mã số quốc gia và việc cấp mã số mã vạch.
3. Tổ chức hướng dẫn các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ mã số mã vạch trong sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực khác.
4. Tổ chức và quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về mã số mã vạch; hoạt động đại diện của Việt Nam tại Tổ chức mã số mã vạch quốc tế (EAN quốc tế).
5. Quản lý các loại phí về hoạt động mã số mã vạch.
6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động mã số mã vạch; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động mã số mã vạch.
Điều 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ:
1. Thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động mã số mã vạch trong phạm vi cả nước.
2. Xây dựng đề án phát triển và quản lý hoạt động mã số mã vạch, quy định việc phân công, phân cấp quản lý trong lĩnh vực này.
Điều 3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định mức phí đối với các hoạt động mã số mã vạch; hướng dẫn thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được từ hoạt động mã số mã vạch.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc ứng dụng công nghệ mã số mã vạch theo sự hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 45/2002/QĐ-TTG
NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 2002 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Mà SỐ Mà VẠCH VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ Mà SỐ Mà VẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung quản lý nhà nước về mã số mã vạch bao gồm:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và tiêu chuẩn về hoạt động mã số mã vạch.
2. Quản lý thống nhất ngân hàng mã số quốc gia và việc cấp mã số mã vạch.
3. Tổ chức hướng dẫn các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ mã số mã vạch trong sản xuất, kinh doanh và các lĩnh vực khác.
4. Tổ chức và quản lý các hoạt động hợp tác quốc tế về mã số mã vạch; hoạt động đại diện của Việt Nam tại Tổ chức mã số mã vạch quốc tế (EAN quốc tế).
5. Quản lý các loại phí về hoạt động mã số mã vạch.
6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động mã số mã vạch; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động mã số mã vạch.
Điều 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ:
1. Thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động mã số mã vạch trong phạm vi cả nước.
2. Xây dựng đề án phát triển và quản lý hoạt động mã số mã vạch, quy định việc phân công, phân cấp quản lý trong lĩnh vực này.
Điều 3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định mức phí đối với các hoạt động mã số mã vạch; hướng dẫn thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được từ hoạt động mã số mã vạch.
Điều 4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc ứng dụng công nghệ mã số mã vạch theo sự hướng dẫn của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 6. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.