CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2884 TCT/KH NGÀY 1 THÁNG 8 NĂM 2002
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ THUẾ
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
Trong quý I/2002, Tổng cục thuế đã tổ chức tập huấn công tác xây dựng dự toán thu và chế độ kế toán, thống kê thuế cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trong cả nước. Từ sau lớp tập huấn, nhiều Cục thuế đã thực hiện tương đối tốt chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế. Tuy nhiên, một số Cục thuế chưa chấp hành đúng quy định của Tổng cục về thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế, nhất là quy định báo cáo và truyền số liệu thu hàng ngày, báo cáo thống kê hoàn thuế GTGT, báo cáo nợ đọng thuế…
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong ngành thuế về việc thực hiện chế độ kế toán, thống kê thuế, đồng thời đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý thuế, Tổng cục thuế qui định và hướng dẫn thêm một số nội dung cụ thể như sau:
1. Về thực hiện báo cáo và truyền số liệu thu hàng ngày: đến nay mới có 10 địa phương chấp hành việc truyền số liệu hàng ngày tương đối tốt và đầy đủ là: TP Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, Bắc Giang, Khánh Hoà, QuảngNam, Ninh Thuận, Lâm Đồng. Vì vậy, đề nghị các Cục thuế thực hiện đúng quy định tại Công văn số 3967 TCT/KH ngày 03/10/2001 của Tổng cục thuế quy định chế độ báo cáo nhanh hàng ngày.
2. Về thống kê hoàn thuế (TKT 3D): các Cục thuế chấp hành tương đối tốt việc lập và gửi báo cáo thống kê hoàn thuế (TKT3D) về Tổng cục là: TP Hà nội, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Ninh Bình, Nam Định, Bến Tre, Bắc Giang, Đắc Lắc, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Khánh Hoà, Cao Bằng, Gia Lai, Sóc Trăng. Vì vậy, đề nghị các Cục thuế thực hiện báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả hoàn thuế hàng tháng và luỹ kế đến tháng báo cáo về Tổng cục theo quy định tại Quyết định số 255 TCT/QĐ/KH ngày 28/3/2001 của Tổng cục thuế. Riêng thống kê hoàn thuế năm 2001, đề nghị các Cục thuế: Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Bắc Ninh, Thanh Hoá, Quảng Bình, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Bình Định, Ninh Thuận, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Yên Bái, Lào Cai, Hoà Bình, Sơn La, Lâm Đồng, Kon Tum gửi bổ sung thống kê hoàn thuế theo mẫu TKT 3D về Tổng cục.
3. Bổ sung hướng dẫn tại điểm 1.3 – phần IV – quy định hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 255 TCT/QĐ-KH ngày 28 tháng 3 năm 2001 của Tổng cục Trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thuế) như sau:
“Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ” ghi tại cột 10 – mẫu TKT – 1A và 1B; cột 11 – mẫu TKT – 1C: là chỉ tiêu phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịnh vụ đã bán trong kỳ báo cáo; tổng chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Căn cứ vào số liệu của mã số 11, 21 và 22 trong phần I– Báo cáo kết quả sản xuất kinh donh (mẫu số B02-DN).
4. Trong khi chờ Bộ Tài chính sửa mẫu uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào tài khoản tại Kho bạc, để đáp ứng được yêu cầu hạch toán, theo dõi kết quả thu nộp của từng đối tượng nộp thuế, đề nghị Cục thuế hướng dẫn các ĐTNT ghi thêm mã số thuế vào ủy nhiệm chi và giấy nộp tiền vào TK tại Kho bạc NN như sau:
– Đơn vị trả tiền: ….
– Số tài khoản…Mã số thuế….
Đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục thuế đôn đốc các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng các quy định của Tổng cục về chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế và nội dung hướng dẫn bổ sung tại Công văn này.
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC THUẾ SỐ 2884 TCT/KH NGÀY 1 THÁNG 8 NĂM 2002
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ THUẾ
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương
Trong quý I/2002, Tổng cục thuế đã tổ chức tập huấn công tác xây dựng dự toán thu và chế độ kế toán, thống kê thuế cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trong cả nước. Từ sau lớp tập huấn, nhiều Cục thuế đã thực hiện tương đối tốt chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế. Tuy nhiên, một số Cục thuế chưa chấp hành đúng quy định của Tổng cục về thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế, nhất là quy định báo cáo và truyền số liệu thu hàng ngày, báo cáo thống kê hoàn thuế GTGT, báo cáo nợ đọng thuế…
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong ngành thuế về việc thực hiện chế độ kế toán, thống kê thuế, đồng thời đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý thuế, Tổng cục thuế qui định và hướng dẫn thêm một số nội dung cụ thể như sau:
1. Về thực hiện báo cáo và truyền số liệu thu hàng ngày: đến nay mới có 10 địa phương chấp hành việc truyền số liệu hàng ngày tương đối tốt và đầy đủ là: TP Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cần Thơ, Bắc Giang, Khánh Hoà, QuảngNam, Ninh Thuận, Lâm Đồng. Vì vậy, đề nghị các Cục thuế thực hiện đúng quy định tại Công văn số 3967 TCT/KH ngày 03/10/2001 của Tổng cục thuế quy định chế độ báo cáo nhanh hàng ngày.
2. Về thống kê hoàn thuế (TKT 3D): các Cục thuế chấp hành tương đối tốt việc lập và gửi báo cáo thống kê hoàn thuế (TKT3D) về Tổng cục là: TP Hà nội, TP Hải Phòng, TP Đà Nẵng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Ninh Bình, Nam Định, Bến Tre, Bắc Giang, Đắc Lắc, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Khánh Hoà, Cao Bằng, Gia Lai, Sóc Trăng. Vì vậy, đề nghị các Cục thuế thực hiện báo cáo đầy đủ, kịp thời kết quả hoàn thuế hàng tháng và luỹ kế đến tháng báo cáo về Tổng cục theo quy định tại Quyết định số 255 TCT/QĐ/KH ngày 28/3/2001 của Tổng cục thuế. Riêng thống kê hoàn thuế năm 2001, đề nghị các Cục thuế: Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Bạc Liêu, Cà Mau, Trà Vinh, Bắc Ninh, Thanh Hoá, Quảng Bình, Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam, Bình Định, Ninh Thuận, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Yên Bái, Lào Cai, Hoà Bình, Sơn La, Lâm Đồng, Kon Tum gửi bổ sung thống kê hoàn thuế theo mẫu TKT 3D về Tổng cục.
3. Bổ sung hướng dẫn tại điểm 1.3 – phần IV – quy định hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thuế (Ban hành kèm theo Quyết định số 255 TCT/QĐ-KH ngày 28 tháng 3 năm 2001 của Tổng cục Trưởng Tổng cục thuế về việc ban hành hệ thống mẫu biểu báo cáo thống kê thuế) như sau:
“Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ” ghi tại cột 10 – mẫu TKT – 1A và 1B; cột 11 – mẫu TKT – 1C: là chỉ tiêu phản ánh tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịnh vụ đã bán trong kỳ báo cáo; tổng chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Căn cứ vào số liệu của mã số 11, 21 và 22 trong phần I– Báo cáo kết quả sản xuất kinh donh (mẫu số B02-DN).
4. Trong khi chờ Bộ Tài chính sửa mẫu uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào tài khoản tại Kho bạc, để đáp ứng được yêu cầu hạch toán, theo dõi kết quả thu nộp của từng đối tượng nộp thuế, đề nghị Cục thuế hướng dẫn các ĐTNT ghi thêm mã số thuế vào ủy nhiệm chi và giấy nộp tiền vào TK tại Kho bạc NN như sau:
– Đơn vị trả tiền: ….
– Số tài khoản…Mã số thuế….
Đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục thuế đôn đốc các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng các quy định của Tổng cục về chế độ báo cáo kế toán, thống kê thuế và nội dung hướng dẫn bổ sung tại Công văn này.
Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào
đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.
Reviews
There are no reviews yet.