Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Thông tư 93/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ SỐ 93/2002/TT-BTC
NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001, Nghị định số57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨCTHU

1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc vềđịa chínhthìphải nộp lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí địa chính quy định như sau:

TT

Công việc địa chính

Đơn vị tính

Mức thu

Cá nhân, hộ gia đình

Tổ chức

Tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường nội thành thuộcthành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh

Khu vực khác

1

2

3

4

5

6

1

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vàcấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất

đồng/giấy

25.000

10.000

100.000

2

Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, bao gồm: chứng nhận thay đổi chủ sử dụng đất, thay đổi hình thể, diện tích thửa đất và thay đổi mục đích sử dụng đất

đồng/lần

15.000

5.000

20.000

3

Trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính:

đồng/vănbản

– Trích lục văn bản

10.000

5.000

10.000

– Trích lục bản đồ

10.000

10.000

10.000

4

Xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất

đồng/lần

20.000

10.000

20.000

3. Không thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đìnhcó hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn thuộc khu vực III theo Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997; Quyết định số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày 25/2/1998 và Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi và đồng bằng.

II- THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính (sau đây gọi chung là cơ quan thu) phải thực hiện:

a) Tổ chứcthu, nộp lệ phí địa chính theo đúng quy định tại Thông tư này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu lệ phí địa chính tại trụ sở cơ quan thu lệ phí. Khi thu phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (loại Biên laido Bộ Tài chính phát hành hoặc uỷ quyền cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu lệ phí địa chính đóng trụ sở chính phát hành).

b) Mở số kế toán theo dõi số thu, nộp tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.

c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan thu lệ phí địa chính được trích để lại10% tổng số tiền lệ phí địa chính thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí địa chính. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Hàng năm, cơ quan thu lệ phí địa chính phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu lệ phí địa chính gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuếcùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệtheo quy định tại điểm 2 trên đây, số còn lại (90%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:

a) Cơ quan thu lệ phí địa chính thực hiện kê khai vớicơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền lệ phí thu đượccủa tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.

Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 02mục lục NSNN quy định (cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương; cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương).

b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụkiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu lệ phíđịa chính thực hiện thanh toán với NSNN theo số lệ phí phải nộp do cơ quan Thuế thông báo.

Cơ quan thu lệ phí địa chính thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003. Bãi bỏ những quy định trước đây về lệ phí địa chính trái với Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghịcác cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thờivề Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

Thuộc tính văn bản
Thông tư 93/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 93/2002/TT-BTC Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 21/10/2002 Ngày hết hiệu lực: Đã biết
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ SỐ 93/2002/TT-BTC
NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28/8/2001, Nghị định số57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨCTHU

1.Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc vềđịa chínhthìphải nộp lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư này.

2. Mức thu lệ phí địa chính quy định như sau:

TT

Công việc địa chính

Đơn vị tính

Mức thu

Cá nhân, hộ gia đình

Tổ chức

Tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường nội thành thuộcthành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh

Khu vực khác

1

2

3

4

5

6

1

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vàcấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất

đồng/giấy

25.000

10.000

100.000

2

Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, bao gồm: chứng nhận thay đổi chủ sử dụng đất, thay đổi hình thể, diện tích thửa đất và thay đổi mục đích sử dụng đất

đồng/lần

15.000

5.000

20.000

3

Trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính:

đồng/vănbản

– Trích lục văn bản

10.000

5.000

10.000

– Trích lục bản đồ

10.000

10.000

10.000

4

Xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất

đồng/lần

20.000

10.000

20.000

3. Không thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đìnhcó hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn thuộc khu vực III theo Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997; Quyết định số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày 25/2/1998 và Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi và đồng bằng.

II- THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính (sau đây gọi chung là cơ quan thu) phải thực hiện:

a) Tổ chứcthu, nộp lệ phí địa chính theo đúng quy định tại Thông tư này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu lệ phí địa chính tại trụ sở cơ quan thu lệ phí. Khi thu phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (loại Biên laido Bộ Tài chính phát hành hoặc uỷ quyền cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu lệ phí địa chính đóng trụ sở chính phát hành).

b) Mở số kế toán theo dõi số thu, nộp tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.

c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.

2. Cơ quan thu lệ phí địa chính được trích để lại10% tổng số tiền lệ phí địa chính thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí địa chính. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Hàng năm, cơ quan thu lệ phí địa chính phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu lệ phí địa chính gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuếcùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

3. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệtheo quy định tại điểm 2 trên đây, số còn lại (90%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:

a) Cơ quan thu lệ phí địa chính thực hiện kê khai vớicơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền lệ phí thu đượccủa tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.

Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 02mục lục NSNN quy định (cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương; cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương).

b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụkiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu lệ phíđịa chính thực hiện thanh toán với NSNN theo số lệ phí phải nộp do cơ quan Thuế thông báo.

Cơ quan thu lệ phí địa chính thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003. Bãi bỏ những quy định trước đây về lệ phí địa chính trái với Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghịcác cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thờivề Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Thông tư 93/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính”