Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 794/TC/TCT của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với đại lý bưu điện

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 794 TC/TCT NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2003
VỀ VIỆC THUẾ ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ BƯU ĐIỆN

Kính gửi: – Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông

– Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được Công văn của các đơn vị hỏi về nghĩa vụ thuế của các đại lý thực hiện các dịch vụ bưu điện. Căn cứ mô hình hoạt động của Tổng công ty bưu chính viễn thông, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:

1. Về thuế GTGT:

Các đại ký thực hiện các dịch vụ bưu điện theo giá do Bưu điện tỉnh, thành phố quy định, hưởng hoa hồng thì tiền hoa hồng thu được không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Các đại lý bưu điện khi nhận hoa hồng được hưởng phải xuất hoá đơn cho bưu điện tỉnh, thành phố làm chứng từ hạch toán chi phí kinh doanh.

2. Về thuế TNDN:

2.1. Đối với đại lý đa dịch vụ: thực hiện kê khai nộp thuế theo chế độ quy định

2.2. Đối với đại lý đơn dịch vụ như đại lý báo chí, đại lý tem, bì thư; đại lý điện thoại công cộng, đại lý bán thẻ điện thoại; đại lý Internet… thì nộp thuế TNDN theo tỷ lệ là 5% trên toàn bộ khoản hoa hồng được hưởng. Bưu điện tỉnh thành phố có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN trước khi thanh toán cho đại lý và nộp cho NSNN thay cho đại lý. Đối với các đại lý dịch vụ bưu điện có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước thì được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm 6(b), Mục I, Phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính.

Để khoản chi trả hoa hồng đại lý dịch vụ bưu điện cho các đại lý nêu trên được coi là khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Bưu điện các tỉnh, thành phố phải đảm bảo có đầy đủ các chứng từ sau:

+ Hợp đồng đại lý dịch vụ bưu điện

+ Bảng kê doanh thu bán hàng, dịch vụ theo tháng do đại lý thực hiện và hoa hồng đại lý được hưởng có xác nhận của Bưu điện tỉnh, thành phố và bên đại lý.

– Phiếu chi hoa hồng đại lý, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, nội dung chi (bao gồm thuế TNDN đã khấu trừ), chữ ký của người nhận tiền.

Quy định này được áp dụng sau 15 ngày kể từ ngày ký. Không tính lại đối với những trường hợp trước đây áp dụng tỷ lệ tính thuế TNDN khác với quy định này.

Bộ Tài chính thông báo đề Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông và Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương biết, hướng dẫn các đơn vị thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 794/TC/TCT của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với đại lý bưu điện
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 794/TC/TCT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 22/01/2003 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 794 TC/TCT NGÀY 22 THÁNG 01 NĂM 2003
VỀ VIỆC THUẾ ĐỐI VỚI ĐẠI LÝ BƯU ĐIỆN

Kính gửi: – Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông

– Cục thuế các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương

Thời gian qua, Bộ Tài chính nhận được Công văn của các đơn vị hỏi về nghĩa vụ thuế của các đại lý thực hiện các dịch vụ bưu điện. Căn cứ mô hình hoạt động của Tổng công ty bưu chính viễn thông, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:

1. Về thuế GTGT:

Các đại ký thực hiện các dịch vụ bưu điện theo giá do Bưu điện tỉnh, thành phố quy định, hưởng hoa hồng thì tiền hoa hồng thu được không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Các đại lý bưu điện khi nhận hoa hồng được hưởng phải xuất hoá đơn cho bưu điện tỉnh, thành phố làm chứng từ hạch toán chi phí kinh doanh.

2. Về thuế TNDN:

2.1. Đối với đại lý đa dịch vụ: thực hiện kê khai nộp thuế theo chế độ quy định

2.2. Đối với đại lý đơn dịch vụ như đại lý báo chí, đại lý tem, bì thư; đại lý điện thoại công cộng, đại lý bán thẻ điện thoại; đại lý Internet… thì nộp thuế TNDN theo tỷ lệ là 5% trên toàn bộ khoản hoa hồng được hưởng. Bưu điện tỉnh thành phố có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN trước khi thanh toán cho đại lý và nộp cho NSNN thay cho đại lý. Đối với các đại lý dịch vụ bưu điện có thu nhập bình quân tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước thì được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm 6(b), Mục I, Phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính.

Để khoản chi trả hoa hồng đại lý dịch vụ bưu điện cho các đại lý nêu trên được coi là khoản chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, Bưu điện các tỉnh, thành phố phải đảm bảo có đầy đủ các chứng từ sau:

+ Hợp đồng đại lý dịch vụ bưu điện

+ Bảng kê doanh thu bán hàng, dịch vụ theo tháng do đại lý thực hiện và hoa hồng đại lý được hưởng có xác nhận của Bưu điện tỉnh, thành phố và bên đại lý.

– Phiếu chi hoa hồng đại lý, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, nội dung chi (bao gồm thuế TNDN đã khấu trừ), chữ ký của người nhận tiền.

Quy định này được áp dụng sau 15 ngày kể từ ngày ký. Không tính lại đối với những trường hợp trước đây áp dụng tỷ lệ tính thuế TNDN khác với quy định này.

Bộ Tài chính thông báo đề Tổng công ty Bưu chính – Viễn thông và Cục thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương biết, hướng dẫn các đơn vị thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 794/TC/TCT của Tổng cục Thuế về việc thuế đối với đại lý bưu điện”