Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Quyết định 33/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh)

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2003/QĐ-TTG
NGÀY 04 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- Xà HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
THỜI KỲ 2001-2010 (ĐIỀU CHỈNH)

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 3196/TT.UBT ngày 05 tháng 8 năm 2002 và số 5720/TT.UBT ngày 27 tháng 12 năm 2002; đề nghị của Bộ trưởng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 613 BKH/VPTĐ ngày 28 tháng 01 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

– Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân (thời kỳ 2001 – 2010) đạt từ 11-12%/năm. Nâng mức thu nhập bình quân gần 400 USD/người năm 2000 đến năm 2010 đạt khoảng 1.100 – 1300USD/người năm (gấp 2,5 – 2,7 lần so với năm 2000).

– Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2010, hình thành cơ cấu kinh tế Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng trong GDP là 56% – 33% – 11%, (tỷ trọng nông nghiệp trong GDP năm 1990 là 50%, năm 2000 là 23% và đến năm 2010 dự kiến còn 11%). Tỷ lệ đô thị hoá được nâng cao từ 26% năm 1990 lên 31% năm 2000 và dự kiến đạt 45 – 50% vào năm 2010.

– Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20%/năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu từ mức 3 tỷ USD năm 2000 tăng lên 12-13 tỷ USD vào năm 2010 .

– Bảo đảm phát triển bền vững, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, bảo vệ môi trường. Đến năm 2010, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông, thu hút 100% trẻ đến tuổi vào lớp 1; nâng tỷ lệ số hộ sử dụng nưước sạch và sử dụng điện đạt trên 95% so với số hộ toàn Tỉnh.

2.Những quan điểm phát triển cơ bản:

– Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của Tỉnh, của Trung ương, của cả nước và của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Khai thác nội lực, các thế mạnh của Tỉnh là nhân tố quyết định; nguồn lực bên ngoài là quan trọng.

– Phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh phải được thực hiện trong mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gắn kết với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để tạo ra sự phân công hợp tác chặt chẽ trong một cơ cấu thống nhất.

– Kết hợp hài hoà các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; phát triển lực lượng sản xuất gắn liền với xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất, kết hợp giải quyết các vấn đề cấp bách trước mắt với thực hiện các mục tiêu cơ bản lâu dài. Xác định đúng trọng tâm các khâu, các ngành kinh tế có tính chất đột phá; xác định đúng các ngành ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn và có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả.

3. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu:

a) Công nghiệp, xây dựng:

– Tiếp tục phát triển công nghiệp và xây dựng với tốc độ cao, mức tăng trưởng công nghiệp bình quân thời kỳ 2001 – 2005 là 15,7%/năm về giá trị sản xuất và 13,5%/năm về giá trị gia tăng; thời kỳ 2006 – 2010 là 15%/năm về giá trị sản xuất và 13%/năm về giá trị gia tăng.

– ưƯu tiên phát triển công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài các ngành, sản phẩm hiện có đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cần chú trọng phát triển công nghiệp kỹ thuật cao, gắn kết với sự phát triển của các ngành công nghiệp trong vùng nhưư chế tạo máy, sản xuất hóa chất, công nghệ phần mềm, cơ khí, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Thực hiện liên kết phát triển với Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Từng bước nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ trong mỗi sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh, thích ứng với những đòi hỏi của giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

– Điều chỉnh để hình thành 17 khu công nghiệp với quy mô thích hợp hơn với tổng diện tích là 7.686ha. Riêng giai đoạn 2001 – 2005, tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch, tạo môi trường thuận lợi để thu hút mạnh hơn các dự án đầu tư, cố gắng lấp đầy diện tích dùng để cho thuê. Đặc biệt, tập trung sức phát triển nhanh Khu công nghiệp và đô thị mới Nhơn Trạch, gắn với sự phát triển có điều chỉnh mới của thành phố Hồ Chí Minh và toàn vùng.

– Giai đoạn 2001 – 2010, phát triển bổ sung các cụm công nghiệp huyện trên địa bàn Tỉnh với tổng diện tích khoảng 620 ha. Bình quân qui mô diện tích của mỗi cụm công nghiệp là 30 ha; chủ yếu để bố trí các dự án công nghiệp nhỏ và vừa, tạo nhiều việc làm tại chỗ như: công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sạch, công nghiệp nhẹ ít gây ô nhiễm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

b) Ngành nông, lâm, ngưư nghiệp:

– Mức tăng trưởng toàn ngành bình quân là 3,0-3,5%/năm cho cả thời kỳ 2001 – 2010.

– Về Nông nghiệp: tập trung phát triển các vùng chuyên canh nguyên liệu nông sản, thực phẩm gắn với công nghiệp chế biến; phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, khai thác nguồn lợi thủy sản khu vực sông Đồng Nai, hồ Trị An gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Đến năm 2010, ổn định diện tích các cây trồng chính: lúa từ 60.000 – 62.000 ha; cà phê 20.000 ha; cao su: 42.000 – 45.000 ha; điều 30.000 ha; cây ăn trái các loại 20.000 ha. Khai thác tốt và hiệu quả 25.000 ha mặt nước (sông Đồng Nai, hồ Trị An ) để nuôi trồng thủy sản các loại.

– Về Lâm nghiệp: trồng mới từ 5.000- 10.000 ha rừng. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ diện tích rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Nâng độ che phủ toàn Tỉnh lên 50% vào năm 2010 (trong đó: 30% diện tích rừng và 20% diện tích các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả).

– Về Phát triển nông thôn:thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm từng địa bàn, kết hợp với phát triển ngành nghề ở nông thôn, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo việc làm, tăng thu nhập, tận dụng thời gian lao động nông nhàn. Huy động các nguồn vốn (kể cả vốn nưước ngoài) để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn.

c) Thưương mại, dịch vụ và du lịch:

– Gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường trong Tỉnh, trong vùng, cả nước và thị trường quốc tế để tạo động lực phát triển kinh tế. Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng dịch vụ, phát triển các loại hình dịch vụ mới, cao cấp và hiện đại như tiếp thị, bảo hiểm, tài chính, tín dụng, tư vấn, chuyển giao công nghệ, .v.v. gắn sản xuất với thương mại, du lịch, dịch vụ nhằm phục vụ phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Góp phần nâng dần tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh từ 25% hiện nay lên 33% vào năm 2010.

– Về Thương mại: cần có các biện pháp cụ thể tạo điều kiện cho các hoạt động thưương mại diễn ra thuận lợi hơn nhưư tổ chức các khu thưương mại phục vụ các khu công nghiệp, phát triển mạng lưới thương xá ở đô thị và chợ nông thôn, các điểm dịch vụ cung ứng vật tư sản xuất, thu mua nông sản, thực phẩm. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển thương mại dịch vụ, thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp thương mại nhằm huy động các nguồn vốn và khả năng quản lý của các thành phần kinh tế khác. Xây dựng phong cách kinh doanh, hình thức thương mại hiện đại như thương mại điện tử, đáp ứng và hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng cho dân cư .v.v. Phấn đấu đến năm 2010 tổng mức bán lẻ đạt khoảng 16.000 – 17.000 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm cho cả thời kỳ.

– Thương mại quốc doanh chiếm tỷ trọng khoảng 10 – 11% tổng mức bán lẻ, chủ yếu là các mặt hàng và dịch vụ có tính chiến lược nhằm tham gia bình ổn giá cả, đảm bảo thực hiện các chương trình chung của Nhà nước và những sản phẩm do các doanh nghiệp quốc doanh buôn bán trực tiếp. Mở rộng khu vực thương mại dân doanh, đặc biệt là khu vực tập thể, nâng tỷ trọng của khu vực này lên 85 – 86% vào năm 2010. Khu vực thương mại dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài tăng bình quân 14%/năm, dự kiến đến năm 2010 tỷ trọng của khu vực này đạt khoảng 4,5 – 5% trong tổng mức bán lẻ.

– Giai đoạn 2001 – 2010, tập trung phát triển mạnh một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh như may mặc, giày dép xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, cơ điện và điện tử, các ngành dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ (bưu chính viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng, du lịch, xuất khẩu lao động .v.v.). Xây dựng và phát triển trung tâm thông tin thương mại Tỉnh, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp ở nước ngoài. Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh đạt 7 tỷ USD vào năm 2010; trong đó giày dép xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, sản phẩm cơ khí, điện và điện tử 1,6 tỷ USD, hàng may mặc 350 triệu USD,… Mở rộng thị phần tại các thị trường Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông á và một số thị trường mới khác.

– Về Du lịch: huy động vốn đầu tưư từ nhiều nguồn để khai thác các tuyến, điểm du lịch theo quy hoạch được duyệt và gắn với du lịch cả vùng. Trưước mắt, tập trung khai thác khu du lịch Bửu Long, du lịch trên sông Đồng Nai, du lịch miệt vườn (làng bưưởi Tân Triều – huyện Vĩnh Cửu), khu Thác Mai, hồ nước nóng, đảo ó Đồng Trưường, du lịch về nguồn (chiến khu Đ, rừng Sác, vườn Quốc gia Cát Tiên)…

d) Hệ thống kết cấu hạ tầng:

– Phát triển mạnh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, gắn kết với hệ thống kết cấu hạ tầng chung của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất và phục vụ đời sống, tăng tốc độ và tỷ trọng của khu vực dịch vụ và kết cấu hạ tầng đối với phát triển của Tỉnh. Mục tiêu cụ thể trong một số lĩnh vực như sau:

– Giao thông: nâng cấp đoạn Quốc lộ 20 đi Đà Lạt – Lâm Đồng và Quốc lộ 56 (Tỉnh lộ 2 cũ dài 18km) đi Bà Rịa – Vũng Tàu thành đường cấp I, II; nâng cấp đoạn 2 Tỉnh lộ 769 (Dầu Giây – Long Thành) thành Quốc lộ nối với Quốc lộ 20. Mở đường cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi qua Long Thành đến ngã 3 Dầu Giây (huyện Thống Nhất). Xây dựng mới đoạn Quốc lộ 1A tránh thành phố Biên Hòa (đoạn từ Hố Nai 3 đến cổng 11 Long Bình thuộc Quốc lộ 51). Đặc biệt, xây dựng đường và cầu vượt sông Đồng Nai (từ thành phố Hồ Chí Minh đến Nhơn Trạch) gắn với phát triển cả vùng và khu đô thị mới Nhơn Trạch; xây dựng tuyến đường qua tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước để mở rộng giao lưu và bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực. Đến năm 2010, nâng cấp toàn bộ các Tỉnh lộ thành đường cấp III, bêtông nhựa 100% các đường (gồm đường 760, 761, 762, 763, 764, 765, 766, 767, 768,….) và các cầu có tải trọng trên 25 tấn; nhựa hóa 100% các tuyến đường huyện quản lý, 60 – 70% đường xã quản lý. 100% Trung tâm cụm xã có đường nhựa nối liền với hệ thống đường huyện, đường tỉnh, Quốc lộ.

– Xây dựng tuyến đường sắt từ Biên Hòa đến Bà Rịa – Vũng Tàu. Mở mới các tuyến đường nội ô thành phố Biên Hòa, thị trấn Xuân Lộc (huyện Long Khánh). Xây dựng đoạn đường sắt trên cao từ thành phố Biên Hòa đến thành phố Hồ Chí Minh.

– Hệ thống cảng: xây mới các cảng với tổng công suất là 30 triệu tấn /năm, gồm hệ thống cảng sông như cảng Đồng Nai, cảng Gò Dầu A và Gò Dầu B, cảng Phước An (sông Thị Vải), cảng Phú Hữu, các cảng chuyên dùng (COGIDO) và các cảng cạn Container.

– Xây dựng hệ thống bến xe các huyện và thành phố Biên Hòa.

– Xây dựng các cảng hàng không như sân bay Biên Hòa, chuẩn bị xây dựng sớm sân bay quốc tế Long Thành, xây dựng lại các sân bay dã chiến (có từ trước 1975) phục vụ cho sự phát triển chung của cả vùng về công nghiệp, thương mại và du lịch, đặc biệt là địa bàn các vùng miền núi.

– Bưu điện: đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. Đến năm 2010, 100% xã có điểm bưu cục phục vụ; bình quân đạt 17 máy điện thoại/100 dân. Đầu tư hạ tầng thông tin để mở rộng ứng dụng Internet, nâng cao tốc độ đường truyền, nhất là ở các Khu công nghiệp.

– Cấp điện: đến năm 2010, sản lượng điện đạt 4,834 tỷ KWh, bình quân trên 2.000 KWh/người/năm; thỏa mãn được nhu cầu cấp điện phục vụ sản xuất, điện sinh hoạt trên địa bàn nhất là đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, thực hiện được mục tiêu đề ra .

– Cấp, thoát nước: tập trung mở rộng quy mô công suất các nhà máy cấp nước Thiện Tân, Nhơn Trạch, Long Bình, Tuy Hạ, thị trấn Xuân Lộc, thành phố Biên Hoà .v.v… đáp ứng nhu cầu nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đến năm 2010, nâng mức sử dụng nước sạch đạt 120- 150 lít/người/ngày.

– Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải thành phố Biên Hoà, các thị trấn, các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung, tránh gây ô nhiễm, ngập úng vào mùa mưa. Xây dựng các nhà máy xử lý rác thải ở thành phố Biên Hoà và các Huyện để đảm bảo xử lý cơ bản rác thải trên địa bàn.

– Sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện các công trình thủy lợi hiện có. Đồng thời, xây dựng mới các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn, đặc biệt là xây dựng các hồ dự trữ nước ở địa bàn các huyện phía Bắc của Tỉnh, xây dựng hệ thống chống xói lở sông Đồng Nai và tiếp tục thực hiện kiên cố hoá kênh mương thủy lợi phục vụ nông nghiệp.

đ) Phát triển đô thị:

– Đến năm 2010, tỷ lệ dân số đô thị chiếm 45- 50% dân số toàn tỉnh. Dự kiến điều chỉnh phát triển mạng lưới đô thị trên địa bàn Tỉnh thời kỳ 2001- 2010 như sau:

– Cải tạo một số đô thị cũ như thành phố Biên Hòa và các thị trấn Xuân Lộc, Long Thành, Gia Ray, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú, Trảng Bom.

– Đầu tư kết cấu hạ tầng và chuẩn bị điều kiện để nâng cấp huyện Long Khánh thành thị xã Long Khánh và điều chỉnh địa giới một số huyện cho phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý trên địa bàn.

– Xây dựng đô thị mới: Tập trung đầu tư để phát triển nhanh đô thị Nhơn Trạch gắn với thành phố Hồ Chí Minh và cả vùng, đồng thời phát triển các khu đô thị mới khác như Tam Phước, Gò Dầu- Phước Thái, Thạnh Phú, Dầu Giây, La Ngà, Phương Lâm.

Dự kiến diện tích các đô thị trên địa bàn đến năm 2010 chiếm 15.000- 16.000 ha, dân số khoảng từ 1,1- 1,2 triệu ngưười.

e) Phát triển nguồn nhân lực:

– Tăng cường phát triển chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ người lao động có tay nghề cao. Chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động tại chỗ và lao động mới di chuyển đến địa bàn Tỉnh. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo liên thông giữa các trường và các trung tâm đào tạo. Gắn đào tạo với các cơ sở sản xuất, hình thành các Trung tâm đào tạo kỹ thuật viên bậc cao cho các khu công nghiệp, các ngành mũi nhọn có yêu cầu trình độ cao. Coi trọng đào tạo kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh đạo và quản lý các cấp thích ứng với quá trình cải cách hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, có chính sách đãi ngộ hợp lý.

– Phát triển nguồn nhân lực bằng cách nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, chất lượng đội ngũ giáo viên, kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học. Xây dựng trường công nhân kỹ thuật tại Long Thành – Nhơn Trạch với ngành nghề đào tạo gồm điện, điện tử, hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt, may công nghiệp, quy mô đào tạo 500- 1000 học sinh/năm. Xây dựng các Trung tâm và Trường dạy nghề của các huyệnư Tân Phú- Định Quán, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Xuân Lộc- Long Khánh.

g) Thực hiện tốt việc phối hợp với các địa phưương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ngay từ khâu quy hoạch và trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện; đặc biệt, là phát triển các dự án đầu tư hạ tầng có tính liên vùng như các tuyến đường sắt, đường bộ, các công trình cấp điện, cấp nước, các dự án xử lý môi trường, bảo vệ nguồn nước sông Đồng Nai…

h) Về phát triển văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường:

– Đến năm 2010, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Thu hút 100% trẻ đến tuổi vào lớp 1; 100% số xã có bác sĩ thường xuyên khám và điều trị bệnh; giảm 50% các loại bệnh lây, truyền nhiễm; các xã, phưường có Trung tâm văn hoá, thể thao; 100% gia đình nông thôn đưược hưởng thụ văn hoá. Trên 95% hộ toàn Tỉnh sử dụng nưước sạch. Cơ bản không còn hộ nghèo. Trên 95% hộ toàn tỉnh sử dụng điện. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 7%. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở phường, xã phục vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, phòng chống các bệnh xã hội, ngăn chặn lây lan của đại dịch HIV/AIDS. Xây dựng bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Đồng Nai với qui mô 700 giường, trang thiết bị y tế hiện đại, xây dựng mạng lưới y tế huyện, xã đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đa dạng hoá các hình thức tham gia dịch vụ y tế từ các tổ chức xã hội và khu vực tưư nhân. Thực hiện rộng rãi bảo hiểm y tế trong nhân dân.

– Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống truyền hình và truyền thanh, phủ sóng 100% các phường, xã trên địa bàn.

– Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tạo việc làm, thực hiện tốt các chính sách xã hội.

– Xây dựng các thiết chế hoạt động của ngành văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. Giai đoạn 2001 – 2005, xây dựng hoàn chỉnh các Trung tâm văn hóa tỉnh, huyện, các Trung tâm văn hóa, thể thao cơ sở phưường, xã.

– Phát triển các phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng đào tạo tài năng trẻ.

– Nâng mức xử lý rác thải, nước thải từ 30% năm 2000 lên 100% vào năm 2005. Đến năm 2010, từ 95 – 100% hộ dân sử dụng nước sách, thu gom và xử lý 100% các loại rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, chất thải y tế…Giáo dục, nâng cao nhận thức để nhân dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường.

4. Các giải pháp thực hiện:

a. Về vốn:

– Tập trung huy động vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển khoảng 8 – 10 tỷ USD cho cả thời kỳ 2001- 2010; trong đó: huy động vốn đầu tư nước ngoài khoảng 6 tỷ USD.

– Hướng chủ yếu là tạo môi trưường chính sách khuyến khích tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế, nâng cao tích luỹ hộ gia đình và khả năng huy động vào đầu tưư phát triển; đồng thời tăng cưường các biện pháp nhằm thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn đầu tưư nưước ngoài bằng việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật đang hoàn thiện của cả nước, cải tiến thủ tục hành chính, điều chỉnh giá cho thuê đất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, chú trọng đào tạo nguồn lao động có kỹ thuật, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, mở rộng các hình thức gọi vốn đầu tưư nước ngoài; tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tưư .

b. Về cơ cấu ngành:

– Tạo lập chính sách phát triển các ngành kinh tế chủ đạo của Tỉnh, đặc biệt là các ngành công nghiệp công nghệ cao và các loại hình dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tạo cơ sở cho sự phát triển với tốc độ cao và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.

c. Về các điều kiện hạ tầng, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định:

– Từng bước hoàn thiện và nâng cao hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đồng thời tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội cho giáo dục- đào tạo, y tế, các dịch vụ ngân hàng tín dụng, tưư vấn khoa học công nghệ.v.v.

d. Về tạo sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với thương mại:

Trong những năm tới, Tỉnh cần tập trung củng cố và mở rộng thị trường trong nước, tạo chỗ đứng vững chắc cho các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp. Đồng thời, mở rộng thị trưường xuất khẩu khu vực Châu á, Châu âu, Châu Mỹ, Châu Phi, đặc biệt là thị trưường các nưước EU, Hoa Kỳ. Khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh, tham gia hoặc mở rộng xuất khẩu. Thành lập và điều hành tốt các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thưương mại.

đ. Về thực hiện các chính sách phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực:

Giai đoạn 2001 – 2010, cần đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất công nghiệp, ứng dụng các vật liệu mới, công nghệ điện tử, tin học; ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp; tăng cưường quản lý chất lượng để nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trưường trong nước và quốc tế; tạo lập những lợi thế so sánh mới, từng bước hình thành các ngành công nghiệp mới với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.

e. Về gắn kết với sự phát triển cả vùng:

Đẩy mạnh các hoạt động liên kết trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam Bộ; đặc biệt liên kết, hợp tác phát triển toàn diện các mặt kinh tế – xã hội với thành phố Hồ Chí Minh thông qua các cơ chế, chính sách và các liên hệ kinh tế.

g. Về tổ chức và chỉ đạo, quốc phòng và an ninh:

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực chỉ đạo, tăng cường công tác quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trưường tạo điều kiện cho nền kinh tế – xã hội phát triển ổn định và bền vững.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có nhiệm vụ:

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Thủ tướng Chính phủ, nghiên cứu cụ thể hoá các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư, xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tổ chức quản lý và điều hành đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.

2. Chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nghiên cứu và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của Tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, mở rộng thị trường chủ động hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng…., sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội đã nêu tại Điều 1.

3. Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, phát huy mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh.

4. Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo động lực phát triển các ngành và các lĩnh vực.

5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý các cấp cùng với việc đổi mới công tác sắp xếp cán bộ chủ chốt, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp chế, chính sách, cụ thể hoá việc phân công phân cấp, chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật hành chính, đề cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức bộ máy quản lý.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND tỉnh Đồng Nai cụ thể hoá Quy hoạch ngành đã được phê duyệt bằng các chương trình và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện cho tỉnh đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Thuộc tính văn bản
Quyết định 33/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh)
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 33/2003/QĐ-TTg Ngày đăng công báo: Đã biết
Loại văn bản: Quyết định Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 04/03/2003 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Lĩnh vực khác , Hành chính
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 33/2003/QĐ-TTG
NGÀY 04 THÁNG 3 NĂM 2003 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- Xà HỘI TỈNH ĐỒNG NAI
THỜI KỲ 2001-2010 (ĐIỀU CHỈNH)

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 3196/TT.UBT ngày 05 tháng 8 năm 2002 và số 5720/TT.UBT ngày 27 tháng 12 năm 2002; đề nghị của Bộ trưởng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 613 BKH/VPTĐ ngày 28 tháng 01 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu:

– Phấn đấu nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân (thời kỳ 2001 – 2010) đạt từ 11-12%/năm. Nâng mức thu nhập bình quân gần 400 USD/người năm 2000 đến năm 2010 đạt khoảng 1.100 – 1300USD/người năm (gấp 2,5 – 2,7 lần so với năm 2000).

– Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2010, hình thành cơ cấu kinh tế Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp với tỷ lệ tương ứng trong GDP là 56% – 33% – 11%, (tỷ trọng nông nghiệp trong GDP năm 1990 là 50%, năm 2000 là 23% và đến năm 2010 dự kiến còn 11%). Tỷ lệ đô thị hoá được nâng cao từ 26% năm 1990 lên 31% năm 2000 và dự kiến đạt 45 – 50% vào năm 2010.

– Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 20%/năm, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu từ mức 3 tỷ USD năm 2000 tăng lên 12-13 tỷ USD vào năm 2010 .

– Bảo đảm phát triển bền vững, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, bảo vệ môi trường. Đến năm 2010, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông, thu hút 100% trẻ đến tuổi vào lớp 1; nâng tỷ lệ số hộ sử dụng nưước sạch và sử dụng điện đạt trên 95% so với số hộ toàn Tỉnh.

2.Những quan điểm phát triển cơ bản:

– Phát huy đồng bộ sức mạnh tổng hợp của Tỉnh, của Trung ương, của cả nước và của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Khai thác nội lực, các thế mạnh của Tỉnh là nhân tố quyết định; nguồn lực bên ngoài là quan trọng.

– Phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh phải được thực hiện trong mối quan hệ hữu cơ với sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gắn kết với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để tạo ra sự phân công hợp tác chặt chẽ trong một cơ cấu thống nhất.

– Kết hợp hài hoà các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng; phát triển lực lượng sản xuất gắn liền với xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất, kết hợp giải quyết các vấn đề cấp bách trước mắt với thực hiện các mục tiêu cơ bản lâu dài. Xác định đúng trọng tâm các khâu, các ngành kinh tế có tính chất đột phá; xác định đúng các ngành ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn và có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả.

3. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực chủ yếu:

a) Công nghiệp, xây dựng:

– Tiếp tục phát triển công nghiệp và xây dựng với tốc độ cao, mức tăng trưởng công nghiệp bình quân thời kỳ 2001 – 2005 là 15,7%/năm về giá trị sản xuất và 13,5%/năm về giá trị gia tăng; thời kỳ 2006 – 2010 là 15%/năm về giá trị sản xuất và 13%/năm về giá trị gia tăng.

– ưƯu tiên phát triển công nghiệp sử dụng nguyên liệu tại chỗ, công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Ngoài các ngành, sản phẩm hiện có đang sản xuất kinh doanh có hiệu quả, cần chú trọng phát triển công nghiệp kỹ thuật cao, gắn kết với sự phát triển của các ngành công nghiệp trong vùng nhưư chế tạo máy, sản xuất hóa chất, công nghệ phần mềm, cơ khí, công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Thực hiện liên kết phát triển với Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh. Từng bước nâng cao hàm lượng khoa học, công nghệ trong mỗi sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh, thích ứng với những đòi hỏi của giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.

– Điều chỉnh để hình thành 17 khu công nghiệp với quy mô thích hợp hơn với tổng diện tích là 7.686ha. Riêng giai đoạn 2001 – 2005, tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt quy hoạch, tạo môi trường thuận lợi để thu hút mạnh hơn các dự án đầu tư, cố gắng lấp đầy diện tích dùng để cho thuê. Đặc biệt, tập trung sức phát triển nhanh Khu công nghiệp và đô thị mới Nhơn Trạch, gắn với sự phát triển có điều chỉnh mới của thành phố Hồ Chí Minh và toàn vùng.

– Giai đoạn 2001 – 2010, phát triển bổ sung các cụm công nghiệp huyện trên địa bàn Tỉnh với tổng diện tích khoảng 620 ha. Bình quân qui mô diện tích của mỗi cụm công nghiệp là 30 ha; chủ yếu để bố trí các dự án công nghiệp nhỏ và vừa, tạo nhiều việc làm tại chỗ như: công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sạch, công nghiệp nhẹ ít gây ô nhiễm, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

b) Ngành nông, lâm, ngưư nghiệp:

– Mức tăng trưởng toàn ngành bình quân là 3,0-3,5%/năm cho cả thời kỳ 2001 – 2010.

– Về Nông nghiệp: tập trung phát triển các vùng chuyên canh nguyên liệu nông sản, thực phẩm gắn với công nghiệp chế biến; phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, khai thác nguồn lợi thủy sản khu vực sông Đồng Nai, hồ Trị An gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. Đến năm 2010, ổn định diện tích các cây trồng chính: lúa từ 60.000 – 62.000 ha; cà phê 20.000 ha; cao su: 42.000 – 45.000 ha; điều 30.000 ha; cây ăn trái các loại 20.000 ha. Khai thác tốt và hiệu quả 25.000 ha mặt nước (sông Đồng Nai, hồ Trị An ) để nuôi trồng thủy sản các loại.

– Về Lâm nghiệp: trồng mới từ 5.000- 10.000 ha rừng. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ diện tích rừng tự nhiên, rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ. Nâng độ che phủ toàn Tỉnh lên 50% vào năm 2010 (trong đó: 30% diện tích rừng và 20% diện tích các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả).

– Về Phát triển nông thôn:thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm từng địa bàn, kết hợp với phát triển ngành nghề ở nông thôn, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo việc làm, tăng thu nhập, tận dụng thời gian lao động nông nhàn. Huy động các nguồn vốn (kể cả vốn nưước ngoài) để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn.

c) Thưương mại, dịch vụ và du lịch:

– Gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường trong Tỉnh, trong vùng, cả nước và thị trường quốc tế để tạo động lực phát triển kinh tế. Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu dùng dịch vụ, phát triển các loại hình dịch vụ mới, cao cấp và hiện đại như tiếp thị, bảo hiểm, tài chính, tín dụng, tư vấn, chuyển giao công nghệ, .v.v. gắn sản xuất với thương mại, du lịch, dịch vụ nhằm phục vụ phát triển kinh tế và đời sống nhân dân. Góp phần nâng dần tỷ trọng của khu vực dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh từ 25% hiện nay lên 33% vào năm 2010.

– Về Thương mại: cần có các biện pháp cụ thể tạo điều kiện cho các hoạt động thưương mại diễn ra thuận lợi hơn nhưư tổ chức các khu thưương mại phục vụ các khu công nghiệp, phát triển mạng lưới thương xá ở đô thị và chợ nông thôn, các điểm dịch vụ cung ứng vật tư sản xuất, thu mua nông sản, thực phẩm. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển thương mại dịch vụ, thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp thương mại nhằm huy động các nguồn vốn và khả năng quản lý của các thành phần kinh tế khác. Xây dựng phong cách kinh doanh, hình thức thương mại hiện đại như thương mại điện tử, đáp ứng và hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng cho dân cư .v.v. Phấn đấu đến năm 2010 tổng mức bán lẻ đạt khoảng 16.000 – 17.000 tỷ đồng, tăng bình quân 13%/năm cho cả thời kỳ.

– Thương mại quốc doanh chiếm tỷ trọng khoảng 10 – 11% tổng mức bán lẻ, chủ yếu là các mặt hàng và dịch vụ có tính chiến lược nhằm tham gia bình ổn giá cả, đảm bảo thực hiện các chương trình chung của Nhà nước và những sản phẩm do các doanh nghiệp quốc doanh buôn bán trực tiếp. Mở rộng khu vực thương mại dân doanh, đặc biệt là khu vực tập thể, nâng tỷ trọng của khu vực này lên 85 – 86% vào năm 2010. Khu vực thương mại dịch vụ có vốn đầu tư nước ngoài tăng bình quân 14%/năm, dự kiến đến năm 2010 tỷ trọng của khu vực này đạt khoảng 4,5 – 5% trong tổng mức bán lẻ.

– Giai đoạn 2001 – 2010, tập trung phát triển mạnh một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Tỉnh như may mặc, giày dép xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, cơ điện và điện tử, các ngành dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ (bưu chính viễn thông, bảo hiểm, ngân hàng, du lịch, xuất khẩu lao động .v.v.). Xây dựng và phát triển trung tâm thông tin thương mại Tỉnh, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, lập Quỹ hỗ trợ xuất khẩu; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp ở nước ngoài. Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh đạt 7 tỷ USD vào năm 2010; trong đó giày dép xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD, sản phẩm cơ khí, điện và điện tử 1,6 tỷ USD, hàng may mặc 350 triệu USD,… Mở rộng thị phần tại các thị trường Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông á và một số thị trường mới khác.

– Về Du lịch: huy động vốn đầu tưư từ nhiều nguồn để khai thác các tuyến, điểm du lịch theo quy hoạch được duyệt và gắn với du lịch cả vùng. Trưước mắt, tập trung khai thác khu du lịch Bửu Long, du lịch trên sông Đồng Nai, du lịch miệt vườn (làng bưưởi Tân Triều – huyện Vĩnh Cửu), khu Thác Mai, hồ nước nóng, đảo ó Đồng Trưường, du lịch về nguồn (chiến khu Đ, rừng Sác, vườn Quốc gia Cát Tiên)…

d) Hệ thống kết cấu hạ tầng:

– Phát triển mạnh và đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh, gắn kết với hệ thống kết cấu hạ tầng chung của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất và phục vụ đời sống, tăng tốc độ và tỷ trọng của khu vực dịch vụ và kết cấu hạ tầng đối với phát triển của Tỉnh. Mục tiêu cụ thể trong một số lĩnh vực như sau:

– Giao thông: nâng cấp đoạn Quốc lộ 20 đi Đà Lạt – Lâm Đồng và Quốc lộ 56 (Tỉnh lộ 2 cũ dài 18km) đi Bà Rịa – Vũng Tàu thành đường cấp I, II; nâng cấp đoạn 2 Tỉnh lộ 769 (Dầu Giây – Long Thành) thành Quốc lộ nối với Quốc lộ 20. Mở đường cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi qua Long Thành đến ngã 3 Dầu Giây (huyện Thống Nhất). Xây dựng mới đoạn Quốc lộ 1A tránh thành phố Biên Hòa (đoạn từ Hố Nai 3 đến cổng 11 Long Bình thuộc Quốc lộ 51). Đặc biệt, xây dựng đường và cầu vượt sông Đồng Nai (từ thành phố Hồ Chí Minh đến Nhơn Trạch) gắn với phát triển cả vùng và khu đô thị mới Nhơn Trạch; xây dựng tuyến đường qua tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước để mở rộng giao lưu và bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực. Đến năm 2010, nâng cấp toàn bộ các Tỉnh lộ thành đường cấp III, bêtông nhựa 100% các đường (gồm đường 760, 761, 762, 763, 764, 765, 766, 767, 768,….) và các cầu có tải trọng trên 25 tấn; nhựa hóa 100% các tuyến đường huyện quản lý, 60 – 70% đường xã quản lý. 100% Trung tâm cụm xã có đường nhựa nối liền với hệ thống đường huyện, đường tỉnh, Quốc lộ.

– Xây dựng tuyến đường sắt từ Biên Hòa đến Bà Rịa – Vũng Tàu. Mở mới các tuyến đường nội ô thành phố Biên Hòa, thị trấn Xuân Lộc (huyện Long Khánh). Xây dựng đoạn đường sắt trên cao từ thành phố Biên Hòa đến thành phố Hồ Chí Minh.

– Hệ thống cảng: xây mới các cảng với tổng công suất là 30 triệu tấn /năm, gồm hệ thống cảng sông như cảng Đồng Nai, cảng Gò Dầu A và Gò Dầu B, cảng Phước An (sông Thị Vải), cảng Phú Hữu, các cảng chuyên dùng (COGIDO) và các cảng cạn Container.

– Xây dựng hệ thống bến xe các huyện và thành phố Biên Hòa.

– Xây dựng các cảng hàng không như sân bay Biên Hòa, chuẩn bị xây dựng sớm sân bay quốc tế Long Thành, xây dựng lại các sân bay dã chiến (có từ trước 1975) phục vụ cho sự phát triển chung của cả vùng về công nghiệp, thương mại và du lịch, đặc biệt là địa bàn các vùng miền núi.

– Bưu điện: đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt. Đến năm 2010, 100% xã có điểm bưu cục phục vụ; bình quân đạt 17 máy điện thoại/100 dân. Đầu tư hạ tầng thông tin để mở rộng ứng dụng Internet, nâng cao tốc độ đường truyền, nhất là ở các Khu công nghiệp.

– Cấp điện: đến năm 2010, sản lượng điện đạt 4,834 tỷ KWh, bình quân trên 2.000 KWh/người/năm; thỏa mãn được nhu cầu cấp điện phục vụ sản xuất, điện sinh hoạt trên địa bàn nhất là đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, thực hiện được mục tiêu đề ra .

– Cấp, thoát nước: tập trung mở rộng quy mô công suất các nhà máy cấp nước Thiện Tân, Nhơn Trạch, Long Bình, Tuy Hạ, thị trấn Xuân Lộc, thành phố Biên Hoà .v.v… đáp ứng nhu cầu nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Đến năm 2010, nâng mức sử dụng nước sạch đạt 120- 150 lít/người/ngày.

– Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải thành phố Biên Hoà, các thị trấn, các khu công nghiệp, khu dân cư tập trung, tránh gây ô nhiễm, ngập úng vào mùa mưa. Xây dựng các nhà máy xử lý rác thải ở thành phố Biên Hoà và các Huyện để đảm bảo xử lý cơ bản rác thải trên địa bàn.

– Sửa chữa, nâng cấp hoàn thiện các công trình thủy lợi hiện có. Đồng thời, xây dựng mới các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực nông thôn, đặc biệt là xây dựng các hồ dự trữ nước ở địa bàn các huyện phía Bắc của Tỉnh, xây dựng hệ thống chống xói lở sông Đồng Nai và tiếp tục thực hiện kiên cố hoá kênh mương thủy lợi phục vụ nông nghiệp.

đ) Phát triển đô thị:

– Đến năm 2010, tỷ lệ dân số đô thị chiếm 45- 50% dân số toàn tỉnh. Dự kiến điều chỉnh phát triển mạng lưới đô thị trên địa bàn Tỉnh thời kỳ 2001- 2010 như sau:

– Cải tạo một số đô thị cũ như thành phố Biên Hòa và các thị trấn Xuân Lộc, Long Thành, Gia Ray, Vĩnh An, Định Quán, Tân Phú, Trảng Bom.

– Đầu tư kết cấu hạ tầng và chuẩn bị điều kiện để nâng cấp huyện Long Khánh thành thị xã Long Khánh và điều chỉnh địa giới một số huyện cho phù hợp với yêu cầu phát triển và quản lý trên địa bàn.

– Xây dựng đô thị mới: Tập trung đầu tư để phát triển nhanh đô thị Nhơn Trạch gắn với thành phố Hồ Chí Minh và cả vùng, đồng thời phát triển các khu đô thị mới khác như Tam Phước, Gò Dầu- Phước Thái, Thạnh Phú, Dầu Giây, La Ngà, Phương Lâm.

Dự kiến diện tích các đô thị trên địa bàn đến năm 2010 chiếm 15.000- 16.000 ha, dân số khoảng từ 1,1- 1,2 triệu ngưười.

e) Phát triển nguồn nhân lực:

– Tăng cường phát triển chất lượng nguồn nhân lực và đội ngũ người lao động có tay nghề cao. Chú trọng việc đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động tại chỗ và lao động mới di chuyển đến địa bàn Tỉnh. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo liên thông giữa các trường và các trung tâm đào tạo. Gắn đào tạo với các cơ sở sản xuất, hình thành các Trung tâm đào tạo kỹ thuật viên bậc cao cho các khu công nghiệp, các ngành mũi nhọn có yêu cầu trình độ cao. Coi trọng đào tạo kỹ năng quản lý cho đội ngũ lãnh đạo và quản lý các cấp thích ứng với quá trình cải cách hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, có chính sách đãi ngộ hợp lý.

– Phát triển nguồn nhân lực bằng cách nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, chất lượng đội ngũ giáo viên, kiện toàn cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học. Xây dựng trường công nhân kỹ thuật tại Long Thành – Nhơn Trạch với ngành nghề đào tạo gồm điện, điện tử, hoá chất, chế biến thực phẩm, dệt, may công nghiệp, quy mô đào tạo 500- 1000 học sinh/năm. Xây dựng các Trung tâm và Trường dạy nghề của các huyệnư Tân Phú- Định Quán, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Xuân Lộc- Long Khánh.

g) Thực hiện tốt việc phối hợp với các địa phưương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ngay từ khâu quy hoạch và trong quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện; đặc biệt, là phát triển các dự án đầu tư hạ tầng có tính liên vùng như các tuyến đường sắt, đường bộ, các công trình cấp điện, cấp nước, các dự án xử lý môi trường, bảo vệ nguồn nước sông Đồng Nai…

h) Về phát triển văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường:

– Đến năm 2010, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông. Thu hút 100% trẻ đến tuổi vào lớp 1; 100% số xã có bác sĩ thường xuyên khám và điều trị bệnh; giảm 50% các loại bệnh lây, truyền nhiễm; các xã, phưường có Trung tâm văn hoá, thể thao; 100% gia đình nông thôn đưược hưởng thụ văn hoá. Trên 95% hộ toàn Tỉnh sử dụng nưước sạch. Cơ bản không còn hộ nghèo. Trên 95% hộ toàn tỉnh sử dụng điện. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 7%. Củng cố mạng lưới y tế cơ sở phường, xã phục vụ khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, phòng chống các bệnh xã hội, ngăn chặn lây lan của đại dịch HIV/AIDS. Xây dựng bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Đồng Nai với qui mô 700 giường, trang thiết bị y tế hiện đại, xây dựng mạng lưới y tế huyện, xã đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đa dạng hoá các hình thức tham gia dịch vụ y tế từ các tổ chức xã hội và khu vực tưư nhân. Thực hiện rộng rãi bảo hiểm y tế trong nhân dân.

– Đầu tư nâng cấp đồng bộ hệ thống truyền hình và truyền thanh, phủ sóng 100% các phường, xã trên địa bàn.

– Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tạo việc làm, thực hiện tốt các chính sách xã hội.

– Xây dựng các thiết chế hoạt động của ngành văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao. Giai đoạn 2001 – 2005, xây dựng hoàn chỉnh các Trung tâm văn hóa tỉnh, huyện, các Trung tâm văn hóa, thể thao cơ sở phưường, xã.

– Phát triển các phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng đào tạo tài năng trẻ.

– Nâng mức xử lý rác thải, nước thải từ 30% năm 2000 lên 100% vào năm 2005. Đến năm 2010, từ 95 – 100% hộ dân sử dụng nước sách, thu gom và xử lý 100% các loại rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, chất thải y tế…Giáo dục, nâng cao nhận thức để nhân dân tích cực tham gia bảo vệ môi trường.

4. Các giải pháp thực hiện:

a. Về vốn:

– Tập trung huy động vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển khoảng 8 – 10 tỷ USD cho cả thời kỳ 2001- 2010; trong đó: huy động vốn đầu tư nước ngoài khoảng 6 tỷ USD.

– Hướng chủ yếu là tạo môi trưường chính sách khuyến khích tăng tích luỹ nội bộ nền kinh tế, nâng cao tích luỹ hộ gia đình và khả năng huy động vào đầu tưư phát triển; đồng thời tăng cưường các biện pháp nhằm thu hút mạnh hơn nữa nguồn vốn đầu tưư nưước ngoài bằng việc tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật đang hoàn thiện của cả nước, cải tiến thủ tục hành chính, điều chỉnh giá cho thuê đất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, chú trọng đào tạo nguồn lao động có kỹ thuật, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, mở rộng các hình thức gọi vốn đầu tưư nước ngoài; tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tưư .

b. Về cơ cấu ngành:

– Tạo lập chính sách phát triển các ngành kinh tế chủ đạo của Tỉnh, đặc biệt là các ngành công nghiệp công nghệ cao và các loại hình dịch vụ, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Tạo cơ sở cho sự phát triển với tốc độ cao và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.

c. Về các điều kiện hạ tầng, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định:

– Từng bước hoàn thiện và nâng cao hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đồng thời tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội cho giáo dục- đào tạo, y tế, các dịch vụ ngân hàng tín dụng, tưư vấn khoa học công nghệ.v.v.

d. Về tạo sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với thương mại:

Trong những năm tới, Tỉnh cần tập trung củng cố và mở rộng thị trường trong nước, tạo chỗ đứng vững chắc cho các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp. Đồng thời, mở rộng thị trưường xuất khẩu khu vực Châu á, Châu âu, Châu Mỹ, Châu Phi, đặc biệt là thị trưường các nưước EU, Hoa Kỳ. Khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh, tham gia hoặc mở rộng xuất khẩu. Thành lập và điều hành tốt các quỹ hỗ trợ xuất khẩu. Tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thưương mại.

đ. Về thực hiện các chính sách phát triển khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực:

Giai đoạn 2001 – 2010, cần đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ hiện đại trong sản xuất công nghiệp, ứng dụng các vật liệu mới, công nghệ điện tử, tin học; ứng dụng công nghệ sinh học trong nông nghiệp; tăng cưường quản lý chất lượng để nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trưường trong nước và quốc tế; tạo lập những lợi thế so sánh mới, từng bước hình thành các ngành công nghiệp mới với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.

e. Về gắn kết với sự phát triển cả vùng:

Đẩy mạnh các hoạt động liên kết trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam Bộ; đặc biệt liên kết, hợp tác phát triển toàn diện các mặt kinh tế – xã hội với thành phố Hồ Chí Minh thông qua các cơ chế, chính sách và các liên hệ kinh tế.

g. Về tổ chức và chỉ đạo, quốc phòng và an ninh:

Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, nâng cao năng lực chỉ đạo, tăng cường công tác quốc phòng an ninh, bảo vệ môi trưường tạo điều kiện cho nền kinh tế – xã hội phát triển ổn định và bền vững.

Điều 2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có nhiệm vụ:

1. Căn cứ Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của Thủ tướng Chính phủ, nghiên cứu cụ thể hoá các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng các chương trình phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường, các dự án đầu tư, xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tổ chức quản lý và điều hành đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.

2. Chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ nghiên cứu và kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện của Tỉnh nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, mở rộng thị trường chủ động hội nhập quốc tế, bảo vệ an ninh quốc phòng…., sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội đã nêu tại Điều 1.

3. Đẩy mạnh đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước, phát huy mạnh mẽ tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh.

4. Chỉ đạo đầu tư tập trung, có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tạo động lực phát triển các ngành và các lĩnh vực.

5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý các cấp cùng với việc đổi mới công tác sắp xếp cán bộ chủ chốt, xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp chế, chính sách, cụ thể hoá việc phân công phân cấp, chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật hành chính, đề cao trách nhiệm của cá nhân, tổ chức bộ máy quản lý.

Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chủ động phối hợp với UBND tỉnh Đồng Nai cụ thể hoá Quy hoạch ngành đã được phê duyệt bằng các chương trình và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện cho tỉnh đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 5. Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Quyết định 33/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2001-2010 (điều chỉnh)”