Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Công văn 1305/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1305 TCT/NV6
NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬ DỤNG
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nam Định

Trả lời Công văn số 4138 CT/NV ngày 27/12/2002 của Cục thuế hỏi về việc xử lý thuế đối với những trường hợp mua tài sản trước khi được cấp mã số thuế và việc xuất thay hoá đơn đối với công trình xây dựng đã hoàn thành, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Tại điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT quy định: “Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù) hoặc không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế người bán nên không xác định được người bán.”

Căn cứ quy định nêu trên, nếu trên hoá đơn mua tài sản cố định không ghi mã số thuế của người mua (lý do bên mua là doanh nghiệp mới thành lập đang trong thời gian chờ cấp mã số thuế), nhưng có ghi đầy đủ các chỉ tiêu khác theo quy định, trong đó có đủ yếu tố về thuế GTGT, tên, địa chỉ, mã số thuế bên bán để xác định được bên bán thì bên mua được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn mua tài sản cố định đó. Ngoài ra cơ quan thuế phải kiểm tra bên mua thực tế có mua tài sản để phục vụ cho hoạt động SXKD, hoá đơn mua hàng này đúng vào thời điểm chưa được cấp mã số thuế.

2. Về nguyên tắc thì hoá đơn hợp pháp chỉ được xuất 1 lần cho một giao dịch về hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Sau khi xuất hoá đơn, nếu không có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) về giá trị hàng hoá, dịch vụ cần phải điều chỉnh thì không được xuất lại hoá đơn khác. Các bên mua và bán hàng hoá dịch vụ phải thực hiện kê khai nộp thuế đối với hoá đơn đã xuất theo các quy định hiện hành.

Trường hợp công trình XDCB đã hoàn thành bàn giao, bên B đã xuất hoá đơn và kê khai nộp thuế, nhưng chưa giao hoá đơn cho bên A do chậm thanh toán; thời gian từ 1 đến 2 năm sau, khi bên A thanh toán hết tiền công trình, bên B giao liên 2 hoá đơn đã xuất, không được xuất lại hoá đơn khác. Do thời gian quá 3 tháng bên A không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của công trình xây dựng, số thuế GTGT này được tính vào chi phí hoặc giá trị của công trình khi hạch toán tài sản cố định.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.

Thuộc tính văn bản
Công văn 1305/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế Số công báo: Đã biết
Số hiệu: 1305/TCT/NV6 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành: 14/04/2003 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đã biết Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tóm tắt văn bản

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH – TỔNG CỤC THUẾ SỐ 1305 TCT/NV6
NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬ DỤNG
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nam Định

Trả lời Công văn số 4138 CT/NV ngày 27/12/2002 của Cục thuế hỏi về việc xử lý thuế đối với những trường hợp mua tài sản trước khi được cấp mã số thuế và việc xuất thay hoá đơn đối với công trình xây dựng đã hoàn thành, Tổng cục thuế có ý kiến như sau:

1. Tại điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT quy định: “Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù) hoặc không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế người bán nên không xác định được người bán.”

Căn cứ quy định nêu trên, nếu trên hoá đơn mua tài sản cố định không ghi mã số thuế của người mua (lý do bên mua là doanh nghiệp mới thành lập đang trong thời gian chờ cấp mã số thuế), nhưng có ghi đầy đủ các chỉ tiêu khác theo quy định, trong đó có đủ yếu tố về thuế GTGT, tên, địa chỉ, mã số thuế bên bán để xác định được bên bán thì bên mua được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hoá đơn mua tài sản cố định đó. Ngoài ra cơ quan thuế phải kiểm tra bên mua thực tế có mua tài sản để phục vụ cho hoạt động SXKD, hoá đơn mua hàng này đúng vào thời điểm chưa được cấp mã số thuế.

2. Về nguyên tắc thì hoá đơn hợp pháp chỉ được xuất 1 lần cho một giao dịch về hàng hoá, dịch vụ khi thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Sau khi xuất hoá đơn, nếu không có sự thay đổi (tăng hoặc giảm) về giá trị hàng hoá, dịch vụ cần phải điều chỉnh thì không được xuất lại hoá đơn khác. Các bên mua và bán hàng hoá dịch vụ phải thực hiện kê khai nộp thuế đối với hoá đơn đã xuất theo các quy định hiện hành.

Trường hợp công trình XDCB đã hoàn thành bàn giao, bên B đã xuất hoá đơn và kê khai nộp thuế, nhưng chưa giao hoá đơn cho bên A do chậm thanh toán; thời gian từ 1 đến 2 năm sau, khi bên A thanh toán hết tiền công trình, bên B giao liên 2 hoá đơn đã xuất, không được xuất lại hoá đơn khác. Do thời gian quá 3 tháng bên A không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của công trình xây dựng, số thuế GTGT này được tính vào chi phí hoặc giá trị của công trình khi hạch toán tài sản cố định.

Tổng cục thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Công văn 1305/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng”