THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 01/2005/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2005
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ
CẤP PHÉP, THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM TRỌNG TÀI, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH
CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI VÀ LỆ PHÍ TOÀ ÁN
LIÊN QUAN ĐẾN TRỌNG TÀI
Căn cứ Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Đối tượng phải nộp lệ phí theo quy định của Thông tư này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị thành lập, thay đổi nội dung giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh trung tâm trọng tài phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động.
2. Tổ chức, cá nhân yêu cầu Toà án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy quyết định trọng tài, kháng cáo quyết định của Tòa án phải nộp lệ phí toà án liên quan đến trọng tài.
II. MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG LỆ PHÍ
1. Mức thu:
Căn cứ quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại, mức thu lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài được quy định như sau:
STT |
Lệ phí |
Mức thu (đồng) |
I. |
LỆ PHÍ CẤP PHÉP, THAY ĐỔI NỘI DUNG GIẤY PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TRUNG TÂM TRỌNG TÀI, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI |
|
|
Cấp giấy phép thành lập trung tâm trọng tài |
500.000 |
|
Thay đổi nội dung giấy phép thành lập |
100.000 |
|
Đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài |
200.000 |
|
Đăng ký hoạt động chi nhánh |
100.000 |
II. |
LỆ PHÍ TÒA ÁN LIÊN QUAN ĐẾN TRỌNG TÀI |
|
|
Yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên |
100.000 |
|
Yêu cầu Tòa án xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài |
300.000 |
|
Yêu cầu Tòa án áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời |
500.000 |
|
Yêu cầu Tòa án hủy quyết định trọng tài |
500.000 |
|
Kháng cáo quyết định của Tòa án |
300.000 |
2. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng:
a) Đối tượng nộp lệ phí phải nộp đủ một lần số tiền lệ phí quy định tại điểm 1 mục này khi nộp hồ sơ đề nghị thành lập, thay đổi nội dung giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh trung tâm trọng tài hoặc khi gửi đơn yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy quyết định trọng tài, kháng cáo quyết định của Tòa án.
b) Cơ quan thu lệ phí:
– Cơ quan thu lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh trung tâm trọng tài;
– Cơ quan thu lệ phí toà án liên quan đến trọng tài là Toà án nơi đối tượng nộp lệ phí gửi đơn yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của hội đồng trọng tài, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy quyết định trọng tài, kháng cáo quyết định của Tòa án.
– Khi thu tiền lệ phí, cơ quan thu phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo đúng quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
c) Lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
– Cơ quan thu lệ phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước như sau:
+ Đối với lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 29 của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
+ Đối với lệ phí toà án liên quan đến trọng tài hạch toán vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 045, tiểu mục 07 của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
– Kinh phí cho hoạt động thu lệ phí được ngân sách nhà nước bảo đảm theo dự toán hàng năm.
d) Việc lập, chấp hành, kế toán, quyết toán số thu, chi lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Pháp lệnh Phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Reviews
There are no reviews yet.