Bạn đang tìm kiếm :
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

" Tất cả từ khóa "

Hệ thống tìm kiếm được các Văn Bản liên quan sau :

107.900 CÔNG VĂN (Xem & Tra cứu Công văn)
15.640 TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (Xem & Tra cứu)

Hiệp định về quan hệ kinh tế – thương mại giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ucraina

HIỆP ĐỊNH

VỀ QUAN HỆ KINH TẾ – THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ UCRAINA NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2003

Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ucraina, dưới đây gọi tắt là “Hai Bên ký kết”; Nhằm mục đích tăng cường và phát triển hợp tác kinh tế – thương mại giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ucraina. Tuân thủ các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và các tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế khi thực hiện các mối quan hệ kinh tế thương mại với nhau;

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1

Hai Bên ký kết sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết để thúc đẩy việc phát triển không ngừng và ổn định mối quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước và tạo những điều kiện thuận lợi để làm việc đó.

Điều 2

Nhằm thực hiện quan hệ kinh tế và thương mại cần thiết đối với cả hai Bên ký kết, khối lượng và chủng loại hàng hoá và dịch vụ về cơ bản sẽ được xác định trong các danh mục định hướng giao hàng thoả thuận cho từng năm.

Việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ ngoài chủng loại và khối lượng đã nêu trong danh mục định hướng cũng có thể được các tổ chức tham gia kinh tế đối ngoại thực hiện trên cơ sở thoả thuận tương ứng phù hợp với luật pháp của hai nước ký kết.

Điều 3

Hai Bên ký kết sẽ tạo những điều kiện pháp lý, tài chính và các điều kiện cần thiết khác để duy trì và phát triển các hình thức quan hệ kinh tế – thương mại khác nhau giữa các tổ chức tham gia quan hệ kinh tế đối ngoại của hai nước, bao gồm cả hiệu quả trực tiếp, liên doanh, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất.

Điều 4

Phù hợp với luật pháp hiện hành của mỗi nước, hai Bên ký kết sẽ cho phép các công ty, xí nghiệp và tổ chức của nước kia thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại giữa hai nước được thành lập cơ quan đại diện trên lãnh thổ nước mình và tạo điều kiện cần thiết cho cơ quan đại diện hoạt động bình thường.

Điều 5

Hai Bên ký kết sẽ dành cho nhau chế độ tối huệ quốc trong những vấn đề liên quan đến thương mại, cụ thể là thuế hải quan, thuế hàng xuất nhập khẩu của cả hai nước, các khoản lệ phí và thanh toán khác, các quy chế về hải quan và thực hiện thủ tục hải quan.

Chế độ này không áp dụng đối với:

1. Những ưu tiên, ưu đãi mà một trong hai Bên ký kết đã hoặc sẽ dành cho các nước láng giềng để buôn bán ở khu vực biên giới.

2. Những ưu tiên, ưu đãi mà một trong hai Bên ký kết đã hoặc sẽ dành cho các nước thành viên liên minh thuế quan và khu vực mậu dịch tự do.

Điều 6

Giá hàng hoá và dịch vụ trong quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước sẽ được thoả thuận trong các hợp đồng giữa các tổ chức tham gia quan hệ kinh tế đối ngoại trên cơ sở thời giá thế giới.

Điều 7

Việc thanh toán và trả tiền hàng hoá và dịch vụ trong quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước sẽ được tiến hành bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua các ngân hàng được uỷ quyền của hai Bên ký kết.

Điều 8

Các ngân hàng được uỷ quyền của hai Bên ký kết không chậm hơn một tháng kể cả từ ngày ký Hiệp định này sẽ ký Thỏa ước giữa hai ngân hàng về thể thức thanh toán và trả tiền khi thực hiện các dịch vụ kinh tế đối ngoại theo Hiệp định này.

Điều 9

Những hàng hoá cung cấp theo Hiệp định này chỉ có thể tái xuất sang nước thứ ba với sự đồng ý trước bằng văn bản của bên xuất khẩu.

Điều 10

Để xem xét quá trình thực hiện Hiệp định này, các đại diện được uỷ quyền của hai Bên ký kết sẽ gặp nhau lần lượt tại Hà Nội và Kiép và trong trường hợp cần thiết sẽ có những quy định thích hợp.

Điều 11

Những bất đồng về cách giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ giải quyết bằng thương lượng.

Điều 12

Hiệp định này có hiệu lực vào ngày hai Bên ký kết thông báo cho nhau về việc hoàn tất các yêu cầu cần thiết để Hiệp định có hiệu lực, phù hợp với luật pháp của mỗi nước và sẽ có hiệu lực trong 5 năm.

Thời hạn hiệu lực sẽ tự động được kéo dài thêm một năm nếu một trong hai Bên ký kết không thông báo bằng văn bản cho Bên kia không chậm hơn 6 tháng trước khi chấm dứt thời hạn hiệu lực về ý định của mình chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này.

Làm tại Kiép, ngày 23 tháng 1 năm 1992 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ucraina và tiếng Nga, cả ba thứ tiếng đều có giá trị như nhau.

Thuộc tính văn bản
Hiệp định về quan hệ kinh tế – thương mại giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ucraina
Cơ quan ban hành: Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Chính phủ Ucraina Số công báo: Đang cập nhật
Số hiệu: Không số Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Hiệp định Người ký: Lê Kim Lăng; T.V.Xôbôliép
Ngày ban hành: 23/01/1992 Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật
Áp dụng: Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Lĩnh vực:
Tóm tắt văn bản
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

HIỆP ĐỊNH

VỀ QUAN HỆ KINH TẾ – THƯƠNG MẠI GIỮA CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM VÀ CHÍNH PHỦ UCRAINA NGÀY 12 THÁNG 8 NĂM 2003

Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ucraina, dưới đây gọi tắt là “Hai Bên ký kết”; Nhằm mục đích tăng cường và phát triển hợp tác kinh tế – thương mại giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ucraina. Tuân thủ các nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và các tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế khi thực hiện các mối quan hệ kinh tế thương mại với nhau;

Đã thoả thuận như sau:

Điều 1

Hai Bên ký kết sẽ áp dụng những biện pháp cần thiết để thúc đẩy việc phát triển không ngừng và ổn định mối quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước và tạo những điều kiện thuận lợi để làm việc đó.

Điều 2

Nhằm thực hiện quan hệ kinh tế và thương mại cần thiết đối với cả hai Bên ký kết, khối lượng và chủng loại hàng hoá và dịch vụ về cơ bản sẽ được xác định trong các danh mục định hướng giao hàng thoả thuận cho từng năm.

Việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ ngoài chủng loại và khối lượng đã nêu trong danh mục định hướng cũng có thể được các tổ chức tham gia kinh tế đối ngoại thực hiện trên cơ sở thoả thuận tương ứng phù hợp với luật pháp của hai nước ký kết.

Điều 3

Hai Bên ký kết sẽ tạo những điều kiện pháp lý, tài chính và các điều kiện cần thiết khác để duy trì và phát triển các hình thức quan hệ kinh tế – thương mại khác nhau giữa các tổ chức tham gia quan hệ kinh tế đối ngoại của hai nước, bao gồm cả hiệu quả trực tiếp, liên doanh, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất.

Điều 4

Phù hợp với luật pháp hiện hành của mỗi nước, hai Bên ký kết sẽ cho phép các công ty, xí nghiệp và tổ chức của nước kia thực hiện hoạt động kinh tế đối ngoại giữa hai nước được thành lập cơ quan đại diện trên lãnh thổ nước mình và tạo điều kiện cần thiết cho cơ quan đại diện hoạt động bình thường.

Điều 5

Hai Bên ký kết sẽ dành cho nhau chế độ tối huệ quốc trong những vấn đề liên quan đến thương mại, cụ thể là thuế hải quan, thuế hàng xuất nhập khẩu của cả hai nước, các khoản lệ phí và thanh toán khác, các quy chế về hải quan và thực hiện thủ tục hải quan.

Chế độ này không áp dụng đối với:

1. Những ưu tiên, ưu đãi mà một trong hai Bên ký kết đã hoặc sẽ dành cho các nước láng giềng để buôn bán ở khu vực biên giới.

2. Những ưu tiên, ưu đãi mà một trong hai Bên ký kết đã hoặc sẽ dành cho các nước thành viên liên minh thuế quan và khu vực mậu dịch tự do.

Điều 6

Giá hàng hoá và dịch vụ trong quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước sẽ được thoả thuận trong các hợp đồng giữa các tổ chức tham gia quan hệ kinh tế đối ngoại trên cơ sở thời giá thế giới.

Điều 7

Việc thanh toán và trả tiền hàng hoá và dịch vụ trong quan hệ kinh tế – thương mại giữa hai nước sẽ được tiến hành bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi qua các ngân hàng được uỷ quyền của hai Bên ký kết.

Điều 8

Các ngân hàng được uỷ quyền của hai Bên ký kết không chậm hơn một tháng kể cả từ ngày ký Hiệp định này sẽ ký Thỏa ước giữa hai ngân hàng về thể thức thanh toán và trả tiền khi thực hiện các dịch vụ kinh tế đối ngoại theo Hiệp định này.

Điều 9

Những hàng hoá cung cấp theo Hiệp định này chỉ có thể tái xuất sang nước thứ ba với sự đồng ý trước bằng văn bản của bên xuất khẩu.

Điều 10

Để xem xét quá trình thực hiện Hiệp định này, các đại diện được uỷ quyền của hai Bên ký kết sẽ gặp nhau lần lượt tại Hà Nội và Kiép và trong trường hợp cần thiết sẽ có những quy định thích hợp.

Điều 11

Những bất đồng về cách giải thích và áp dụng Hiệp định này sẽ giải quyết bằng thương lượng.

Điều 12

Hiệp định này có hiệu lực vào ngày hai Bên ký kết thông báo cho nhau về việc hoàn tất các yêu cầu cần thiết để Hiệp định có hiệu lực, phù hợp với luật pháp của mỗi nước và sẽ có hiệu lực trong 5 năm.

Thời hạn hiệu lực sẽ tự động được kéo dài thêm một năm nếu một trong hai Bên ký kết không thông báo bằng văn bản cho Bên kia không chậm hơn 6 tháng trước khi chấm dứt thời hạn hiệu lực về ý định của mình chấm dứt hiệu lực của Hiệp định này.

Làm tại Kiép, ngày 23 tháng 1 năm 1992 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ucraina và tiếng Nga, cả ba thứ tiếng đều có giá trị như nhau.

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đang cập nhật

Đồng ý nhận thông tin từ BePro.vn qua Email và Số điện thoại bạn đã cung cấp

Nếu bạn không tải về được vui lòng bấm vào đây để tải về.
BePro.vn sẽ thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất, hãy luôn theo dõi thuvienluat.bepro.vn nhé!
Xin cảm ơn.

Reviews

There are no reviews yet.

Be the first to review “Hiệp định về quan hệ kinh tế – thương mại giữa Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ucraina”