QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 16/2005/QĐ-BKHCN
NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 204/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định số 1389/QĐ-BKHCN ngày 01/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Tiến
QUY ĐỊNH
VỀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2005/QĐ-BKHCN
ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương I
Những quy định chung
Điều 1. Quy định này được áp dụng cho việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm động viên, khích lệ cán bộ, công chức, viên chức thi đua lao động sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện áp dụng
1. Đối tượng
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ tiêu biên chế và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
b) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đã được thoả thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức.
c) Việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức trong các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ trực thuộc Bộ đã tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ hoặc chuyển đổi sang loại hình tự trang trải kinh phí theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ, được thực hiện theo quy định của các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện
a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức), lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ tại thời điểm giữ bậc lương không có sai lầm khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật, được khen thưởng, tôn vinh, đánh giá bằng các hình thức sau:
– Huân chương các loại;
– Anh hùng lao động;
– Giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng khoa học và công nghệ Quốc tế, giải thưởng khoa học công nghệ VIFOTEC;
– Bằng khen các loại;
– Chiến sỹ Thi đua toàn quốc, Chiến sỹ Thi đua cấp bộ, Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở;
– Phát minh, sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong và ngoài nước;
– Chủ trì Đề tài, Dự án cấp Nhà nước; Đề tài, Dự án cấp bộ hoàn thành đúng tiến độ và có sản phẩm được nghiệm thu, được đánh giá ở mức đạt hoặc được đưa vào áp dụng có hiệu quả dưới dạng các văn bản quy phạm pháp lụât.
b) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch, và tính đến ngày 31/12 có thời gian đã giữ bậc lương cộng với thời gian được nâng bậc lương sớm tối thiểu phải bằng thời gian để được xét nâng bậc lương theo quy định.
Chương II
Những quy định cụ thể
Điều 3. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
1. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với:
– Cán bộ, công chức có thành tích được khen thưởng bằng một trong các hình thức: Huân chương các loại, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng khoa học và công nghệ Quốc tế, giải thưởng khoa học công nghệ VIFOTEC, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 02 năm liên tục được Bằng khen của Bộ trưởng;
– Cán bộ, công chức có thành tích được phong tặng danh hiệu: Anh hùng Lao động; Chiến sỹ Thi đua toàn quốc, 02 năm liên tục là Chiến sỹ Thi đua cấp bộ;
– Cán bộ, công chức có sáng chế, giải pháp hữu ích được đăng ký và công nhận ở trong và ngoài nước;
– Cán bộ, công chức chủ trì các Đề tài, Dự án cấp Nhà nước hoàn thành đúng thời gian quy định, được nghiệm thu sản phẩm, đánh giá ở mức đạt hoặc được đưa vào áp dụng có hiệu quả dưới dạng các văn bản quy phạm pháp lụât;
2. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với:
– Cán bộ, công chức có thành tích được tặng bằng khen của Bộ trưởng, 01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cấp bộ, 02 năm liên tục đạt danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở;
– Cán bộ, công chức chủ trì các Đề tài, Dự án cấp bộ hoàn thành đúng thời gian quy định, được nghiệm thu, đánh giá ở mức đạt hoặc được đưa vào thực hiện có hiệu quả dưới dạng các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Áp dụng thời gian nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với:
– Cán bộ, công chức có thành tích được công nhận danh hiệu Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở.
– Cán bộ, công chức được tặng bằng khen của các cơ quan đảng, đoàn thể.
Điều 4. Đầu mối thực hiện việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ là các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, cụ thể như sau:
– Các Vụ, Văn phòng, Thanh tra, Văn phòng Đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, Văn phòng Đảng uỷ – Công đoàn – Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ quan Bộ.
– Cục Kiểm soát và An toàn bức xạ, hạt nhân, Cục Sở hữu trí tuệ, Ban Quản lý khu công nghệ cao Hoà Lạc, Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ, Trung tâm Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Trung tâm Tin học, Trường Nghiệp vụ quản lý khoa học và công nghệ, Báo Khoa học và Phát triển, Tạp chí Hoạt động khoa học, Tạp chí Tia sáng, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển vùng.
– Cơ quan và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam, Viện ứng dụng công nghệ.
Điều 5. Quy định cách tính số người được nâng bậc lương trước thời hạn (SNNLTTH) như sau:
SNNLTTH = Tổng số cán bộ, công chức (qui định tại khoản 1, Điều 2 của Quy định này) x 5%.
Nếu SNNLTTH là số thập phân thì làm tròn số bằng cách lấy phần số nguyên + 1.
Các đơn vị có số cán bộ, công chức từ 6 – 10 người, cứ 02 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn;
Các đơn vị có số cán bộ, công chức dưới 05người, cứ 03 năm được 01 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 6. Việc bình xét cán bộ, công chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo nguyên tắc:
1. Thực hiện đúng các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 3 của Quy định này, không vì tỷ lệ mà bỏ qua tiêu chuẩn.
2. Xét hết diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến diện có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và sau đó là 06 tháng.
3. Nếu có nhiều cán bộ, công chức ngang nhau về cấp độ thành tích ở chỉ tiêu cuối cùng thì thứ tự ưu tiên như sau:
– Cán bộ, công chức trong thời gian giữ bậc ngoài thành tích cao nhất được khen thưởng, phong tặng, công nhận nêu trên còn có thành tích được khen thưởng, phong tặng, công nhận ở hình thức thấp hơn.
– Cán bộ chuyên trách, công chức kiêm nhiệm công tác đảng và các đoàn thể quần chúng.
– Cán bộ, công chức có tuổi đời từ 55 trở lên đối với nam; 50 trở lên đối với nữ.
– Cán bộ, công chức ở các ngạch có hệ số lương thấp.
4. Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ lãnh đạo là cấp trưởng của các cơ quan, đơn vị không tính vào tỷ lệ 5% số người được nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị và do Hội đồng Lương của Bộ quyết định căn cứ tiêu chuẩn và kết quả công tác lãnh đạo quản lý của cán bộ.
Chương III
Tổ chức thực hiện
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức
Tháng 2 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở) có trách nhiệm:
– Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn tại qui định này thống kê, dự kiến danh sách và thời gian cán bộ, công chức được nâng bậc lương trước thời hạn.
– Tổ chức họp với cấp uỷ và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp để xem xét, thống nhất.
– Thông báo công khai danh sách những người được xét nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan đơn vị.
– Giải quyết những kiến nghị, vướng mắc và lập danh sách (kèm theo bản sao các Quyết định khen thưởng, phong tặng, đánh giá), báo cáo Bộ hoặc cơ quan quản lý trực tiếp.
– Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến thoả thuận của Vụ Tổ chức cán bộ theo phân cấp.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đơn vị cơ sở
– Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đơn vị cơ sở có trách nhiệm cùng Ban Thường vụ Đảng uỷ, Ban Thường vụ Công đoàn cùng cấp xem xét, thống nhất danh sách cán bộ, công chức khối cơ quan và lãnh đạo đơn vị cơ sở được nâng bậc lương trước thời hạn; thẩm định, giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc ở đơn vị cơ sở; tổng hợp báo cáo Bộ.
– Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi có ý kiến thoả thuận của Vụ Tổ chức cán bộ theo phân cấp.
– Kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn ở đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý.
3. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
– Giúp Bộ trưởng thẩm định, phân loại, tổng hợp danh sách cán bộ, công chức nâng lương trước thời hạn ở cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc. Tổ chức báo cáo Lãnh đạo Bộ, Ban Thường vụ Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn Bộ để giải quyết những vướng mắc ở các đơn vị thuộc Bộ; trao đổi, thống nhất danh sách cán bộ, công chức khối cơ quan Bộ và các chức danh lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ quản lý được nâng bậc lương trước thời hạn.
– Trình Lãnh đạo Bộ quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các chức danh lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ quản lý.
– Trình Bộ Nội vụ làm thủ tục nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức thuộc diện Thủ tướng Chính phủ quản lý.
– Quyết định hoặc thoả thuận để các đơn vị ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo phân cấp.
– Tổng hợp báo cáo theo quy định.
Chương IV
Điều khoản thi hành
Điều 8. Bản Quy định này được công khai trong các cơ quan, đơn vị và làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp với Chủ tịch công đoàn cùng cấp phổ biến Quy định này đến cán bộ, công chức.
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Thanh tra Bộ kiểm tra việc thực hiện bản Quy định này.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị phản ảnh về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Reviews
There are no reviews yet.